Kinh Thánh Cựu Ước

Thánh Vịnh

Bản dịch Việt Ngữ của Linh Mục Nguyễn Thế Thuấn, CSsR.

Prepared for Internet by Vietnamese Missionaries in Asia


Thánh Vịnh :  | | 001 | | 002 | | 003 | | 004 | | 005 | | 006 | | 007 | | 008 | | 009 | | 010 | | 011 | | 012 | | 013 | | 014 | | 015 | | 016 | | 017 | | 018 | | 019 | | 020 | | 021 | | 022 | | 023 | | 024 | | 025 | | 026 | | 027 | | 028 | | 029 | | 030 | | 031 | | 032 | | 033 | | 034 | | 035 | | 036 | | 037 | | 038 | | 039 | | 040 | | 041 | | 042 | | 043 | | 044 | | 045 | | 046 | | 047 | | 048 | | 049 | | 050 | | 051 | | 052 | | 053 | | 054 | | 055 | | 056 | | 057 | | 058 | | 059 | | 060 | | 061 | | 062 | | 063 | | 064 | | 065 | | 066 | | 067 | | 068 | | 069 | | 070 | | 071 | | 072 | | 073 | | 074 | | 075 | | 076 | | 077 | | 078 | | 079 | | 080 | | 081 | | 082 | | 083 | | 084 | | 085 | | 086 | | 087 | | 088 | | 089 | | 090 | | 091 | | 092 | | 093 | | 094 | | 095 | | 096 | | 097 | | 098 | | 099 | | 100 | | 101 | | 102 | | 103 | | 104 | | 105 | | 106 | | 107 | | 108 | | 109 | | 110 | | 111 | | 112 | | 113 | | 114 | | 115 | | 116 | | 117 | | 118 | | 119 | | 120 | | 121 | | 122 | | 123 | | 124 | | 125 | | 126 | | 127 | | 128 | | 129 | | 130 | | 131 | | 132 | | 133 | | 134 | | 135 | | 136 | | 137 | | 138 | | 139 | | 140 | | 141 | | 142 | | 143 | | 144 | | 145 | | 146 | | 147 | | 148 | | 149 | | 150 | |


- Thánh Vịnh 052 (051) -

Hình phạt của kẻ hư đốn

 

1 Phần nhạc trưởng. Thi khúc. Của Ðavít.

2 Khi Ðoeg người Eđom, đến báo cho Saul mà rằng:

"Ðavít đã vào nhà của Abimêlek!"

3 Làm sao ngươi dám vênh vang trong sự tàn ác,

hỡi tên vũ phu vô đạo.

4 Suốt ngày ngươi những tính đường tội ác,

lưỡi ngươi như dao cạo xiết mài, đồ man trá.

5 Ngươi chuộng dữ hơn lành,

gian dối hơn là nói điều thành thật.

6 Ngươi chuộng những lời độc hại,

hỡi lưỡi điêu ngoa!

7 Cho nên Thiên Chúa sẽ hủy phá ngươi đi,

Người sẽ lật đổ, Người sẽ bứng ngươi đi khỏi lều.

Người sẽ nhổ ngươi tận rễ,

cho khỏi dương gian người sống.

8 Người lành được thấy và sẽ kính vì,

họ sẽ cười nó:

9 "Nầy đây một người không đặt Thiên Chúa làm nơi ẩn náu,

nhưng nó cậy nó lắm của, nọ tự hào nơi điều tội ác!"

10 Còn tôi như cây dầu, lá sum sê.

Nơi nhà của Thiên Chúa,

nơi ơn Thiên Chúa, tôi tin cậy đời đời mãi mãi.

11 Tôi tạ ơn Người đời đời,

vì Người đã ra tay,

tôi trông cậy Danh Người, Danh thật tốt lành

trước mặt những ai thành tín với Người.

 

Trở về Mục Lục Kinh Thánh Cựu Ước

 


Back to Vietnamese Missionaries in Asia Home Page