Kinh Thánh Cựu Ước

Êzêkiel

Bản dịch Việt Ngữ của Linh Mục Nguyễn Thế Thuấn, CSsR.

Prepared for Internet by Vietnamese Missionaries in Asia


Chương :  | | 01 | | 02 | | 03 | | 04 | | 05 | | 06 | | 07 | | 08 | | 09 | | 10 | | 11 | | 12 | | 13 | | 14 | | 15 | | 16 | | 17 | | 18 | | 19 | | 20 | | 21 | | 22 | | 23 | | 24 | | 25 | | 26 | | 27 | | 28 | | 29 | | 30 | | 31 | | 32 | | 33 | | 34 | | 35 | | 36 | | 37 | | 38 | | 39 | | 40 | | 41 | | 42 | | 43 | | 44 | | 45 | | 46 | | 47 | | 48 | |


- Chương 41 -

 

Chính điện

1 Ngài đem tôi vào chính điện. Ngài đo các trụ: Bên này 6 xích rộng, bên kia 6 xích rộng. 2 Lối vào rộng 10 xích. Tường hai bên cạnh: 5 xích bên này và 5 xích bên kia. Ngài đo chiều dài: 40 xích; và chiều rộng 20 xích.

 

Nơi cực thánh

3 Ngài vào thâm cung. Ngài đo trụ bên lối vào: 2 xích. Lối vào rộng 6 xích. Tường hai bên cạnh lối vào: 7 xích bên này và 7 xích bên kia. 4 Ngài đo chiều dọc (thâm cung): 20 xích; chiều ngang song song với chính điện: 20 xích. Ðoạn ngài nói với tôi: "Ðây là nơi cực thánh".

 

Phần phụ thuộc trực tiếp với Ðền thờ

5 Ngài đo tường Nhà: 6 xích; chái bên cạnh rộng 4 xích, suốt vòng quanh Nhà. 6 (Phòng của) các chái chồng lên nhau, 3 tầng (mỗi tầng) 30 (gian). Nơi tường của Nhà có chừa từng khấc để đặt chái, làm như ngàm; nhưng ngàm không trổ trên tường của Nhà. 7 Các chái càng cao thì càng rộng thêm. Thêm như vậy vì tường bớt dày (dần dần), tùy theo là đã cao bao nhiêu, (như thế) suốt vòng quanh Nhà. Bởi thế khoảng bên trong (chái) càng cao càng rộng. Từ tầng dưới, người ta qua tầng giữa mà lên tầng thượng.

8 Tôi thấy Nhà có một nền cao khắp xung quanh. Móng của các chái cao một trượng chẵn; bề cao 6 xích. 9 Tường ngoài của chái bên cạnh dày 5 xích. Có khoảng trống giữa chái bên cạnh Nhà. 10 và các phòng rộng 20 xích, suốt cả xung quanh Nhà. 11 Các cửa của chái bên cạnh trổ ra khoảng trống: Một cửa về hướng Bắc, và một cửa về hướng Nam. Tường ngăn khoảng trống dày 5 xích, chạy xung quanh Nhà. 12 Dinh thự dọc theo sân cấm về phía Tây rộng 70 xích; tường của nó dày 5 xích, tất cả chu vi; và dài 90 xích.

13 Ngài đo Nhà: Dài 100 xích; sân cấm, dinh thự với tường của nó, dài 100 xích. 14 Chiều rộng trước nhà và sân cấm phía Ðông: 100 xích. 15 Ngài đo dinh thự dọc theo sân cấm, về phía sau sân cấm, và các dốc choải hai bên: 100 xích.

 

Trang trí bên trong

Bên trong chính điện và tiền đường bên ngoài 16 (đều) có bọc ván. Các cửa sổ kiểu lỗ châu mai và các vành khung lõm dần ba khấc của chúng, không kể thềm, đều lát gỗ xung quanh. Từ đất cho đến cửa sổ đều dát gỗ, 17 cho đến bên trên cửa vào. Bên trong Nhà và bên ngoài, nơi các tường xung quanh hết thảy, trong cũng như ngoài, đều có hình chạm 18 họa những Kêrubim và chà là. Một cây chà là giữa hai Kêrubim. Mỗi Kêrub có hai mặt: 19 Bên này một mặt người chầu vào cây chà là; và bên kia một mặt sư tử cũng chầu vào cây chà là. Tất cả Nhà, tứ phía đều như thế. 20 Từ đất cho đến bên trên cửa vào đều có khắc họa những Kêrubim và chà là. Nơi tường 21 của chính điện, có thành cửa vuông góc.

 

Tế đàn gỗ

Ðàng trước cung thánh, người ta trông thấy cái gì có vẻ 22 một tế đàn bằng gỗ, cao 3 xích, dài 2 xích, rộng 2 xích. Tế đàn ấy có góc, đế và các bực thành đều bằng gỗ. Ngài bảo tôi: "Ðó là soạn bàn trước nhan Yavê".

 

Các cửa

23 Chính điện có hai cửa cánh liếp; cung thánh 24 cũng có hai cửa cánh liếp. Các cửa có hai cánh quay xếp lại được: Hai cánh cho cửa này và hai cánh cho cửa kia. 25 Trên đó, trên các cánh cửa chính điện có chạm những Kêrubim và chà là như đã khắc trên các vách. Ðàng trước tiền đường, phía bên ngoài có hiên bằng gỗ. 26 Cũng có cửa sổ kiểu lỗ châu mai và chà là trên tường hai bên cạnh tiền đường, và các chái bên cạnh Nhà và các hiên.

 

Trở về Mục Lục Kinh Thánh Cựu Ước

 


Back to Vietnamese Missionaries in Asia Home Page