Kinh Thánh Cựu Ước

Êzêkiel

Bản dịch Việt Ngữ của Linh Mục Nguyễn Thế Thuấn, CSsR.

Prepared for Internet by Vietnamese Missionaries in Asia


Chương :  | | 01 | | 02 | | 03 | | 04 | | 05 | | 06 | | 07 | | 08 | | 09 | | 10 | | 11 | | 12 | | 13 | | 14 | | 15 | | 16 | | 17 | | 18 | | 19 | | 20 | | 21 | | 22 | | 23 | | 24 | | 25 | | 26 | | 27 | | 28 | | 29 | | 30 | | 31 | | 32 | | 33 | | 34 | | 35 | | 36 | | 37 | | 38 | | 39 | | 40 | | 41 | | 42 | | 43 | | 44 | | 45 | | 46 | | 47 | | 48 | |


- Chương 34 -

 

Các mục tử và đàn chiên Israel

1 Xảy có lời Yavê đến với tôi rằng: 2 Con người hỡi, hãy tuyên sấm trên các mục tử của Israel. Hãy tuyên sấm mà nói với chúng là các mục tử, Ðức Chúa Yavê phán thế này: Khốn cho các mục tử Israel, những kẻ chỉ chăn nuôi lấy mình. Mục tử thì phải chăn chiên chứ? 3 Sữa, các ngươi ăn; len, các ngươi mặc; những con vật béo tốt, các ngươi làm thịt. Còn chiên, các ngươi lại không chăn; 4 chúng ốm yếu, các ngươi không bổ sức; chúng bịnh hoạn, các ngươi không chạy chữa; chúng xây xát, các ngươi không băng bó; chúng tản mác, các ngươi không lùa về; chúng thất lạc, các ngươi không tìm kiếm. Các ngươi thống trị trên chúng bằng võ lực, bằng bạo ngược. 5 Chiên của Ta đã tán loạn, không người chăn giữ. Chúng đã nên mồi cho tất cả các dã thú. Chiên của Ta đã tán loạn. 6 Trên các núi non, nơi mọi đồi cao và khắp mặt đất, chiên của Ta đã bị tán loạn, và không ai đoái hoài, không người tìm kiếm. 7 Cho nên, hỡi các mục tử, hãy nghe lời Yavê. 8 Ta sống! - sấm của Ðức Chúa Yavê, nhân vì chiên Ta đã nên mồi kẻ cướp; nhân vì chiên Ta đã thành mồi cho tất cả các dã thú ăn thịt, bởi không có kẻ chăn; nhân vì các mục tử của Ta đã chẳng đoái hoài đến chiên của Ta; nhân vì các mục tử chỉ chăn nuôi lấy mình, còn chiên của Ta, chúng đã chẳng chăn, 9 cho nên, hỡi các mục tử, hãy nghe lời Yavê. 10 Ðức Chúa Yavê phán thế này: Này Ta chống lại các mục tử, Ta sẽ đòi chiên Ta nơi tay chúng. Ta sẽ không để chúng chăn chiên nữa. Các mục tử sẽ không còn được chăn nuôi lấy mình chúng nữa. Ta sẽ giựt lấy chiên khỏi mõm chúng, khiến chiên Ta không còn là mồi ngon cho chúng ăn thịt nữa.

11 Quả thế Ðức Chúa Yavê phán thế này: Chính Ta sẽ tìm kiếm chiên của Ta, và Ta sẽ chăm nom đến chúng. 12 Như người mục tử chăm nom đàn chiên của mình vào ngày nó ở giữa chiên phiêu bạt thế nào, cũng vậy Ta sẽ chăm nom chiên của Ta. Ta sẽ kéo chúng ra khỏi mọi nơi chúng tán loạn, và ngày mây mù đen tối. 13 Ta sẽ đem chúng ra khỏi các dân. Ta sẽ thâu họp chúng lại từ các xứ. Ta sẽ dẫn chúng về lại thửa đất của chúng. Và Ta sẽ chăn nuôi chúng trên núi Israel, nơi các lòng suối, nơi các chốn ở quê nhà. 14 Ta sẽ chăn nuôi chúng nơi bãi cỏ tốt. Ðồng cỏ của chúng sẽ ở trên núi non vòi vọi của Israel. Ở đó chúng sẽ an nhàn nơi đồng cỏ tốt. Nơi bãi cỏ màu mỡ, chúng sẽ được chăn nuôi, trên núi non của Israel. 15 Chính Ta sẽ chăn nuôi chiên của Ta. Chính Ta, Ta sẽ cho chúng được an nhàn. - sấm của Ðức Chúa Yavê. 16 (Chiên) thất lạc, Ta sẽ tìm kiếm. (Chiên) tản mác, Ta sẽ lùa về. (Chiên) xây xát, Ta sẽ băng bó. (Chiên) bịnh hoạn, Ta sẽ bổ sức. Còn con nào béo, mạnh, Ta sẽ diệt đi. Một cách công minh, Ta sẽ chăn dắt chúng.

17 Còn các ngươi, hỡi chiên của Ta, Ðức Chúa Yavê phán thế này: Này Ta sẽ phân xử giữa con này với con khác, giữa cừu đực với dê đực. 18 Ðược chăn nuôi nơi bãi cỏ tốt, các ngươi cho là quá ít sao, để các ngươi dẵm bừa lên bãi cỏ còn lại của các ngươi? Ðược uống nơi đám nước trong vắt, (các ngươi cho là quá ít sao), để các ngươi còn khuấy đục nước còn lại? 19 Chiên của Ta phải ăn trong bãi các ngươi dẵm bừa chân lên, và uống nước chân các ngươi đã khuấy đục!

20 Cho nên Ðức Chúa Yavê phán thế này với chúng: Này Ta, chính Ta đây, Ta sẽ phân xử giữa chiên béo với chiên gầy, 21 nhân vì các ngươi lấy sườn, lấy vai ẩy đi tất cả những con ốm yếu và lấy sừng húc chúng nó cho đến khi các ngươi làm chúng tan tác ra cả bên ngoài. 22 Ta sẽ đáp cứu chiên của Ta. Chúng sẽ không còn là mồi cho kẻ cướp. Ta sẽ phân xử giữa chiên với nhau. 23 Trên chúng Ta sẽ cho chỗi dậy một mục tử duy nhất. Ngài sẽ chăn dắt chúng. (Ðó là) Ðavit tôi tớ của Ta. Chính Ngài sẽ chăn dắt chúng. Ngài sẽ là mục tử của chúng. 24 Ta, Yavê, Ta sẽ là Thiên Chúa của chúng. Và Ðavit, tôi tớ của Ta sẽ là minh chủ ở giữa chúng. Chính Ta là Yavê, Ta đã nói!

25 Ta sẽ kết giao ước bình an với chúng. Ta sẽ cho xứ hết sạch thú dữ. Trong sa mạc, chúng cũng ở yên hàn. Nơi rừng rú, chúng cũng ngủ được. 26 Ta sẽ làm cho chúng và vùng quanh đồi của Ta nên mối chúc lành. Ta sẽ cho mưa xuống phải thời. Thật là những trận mưa diễm phúc. 27 Ta sẽ cho cây cối trong đồng sai quả. Ðất sẽ sinh hoa lợi. Chúng sẽ được an cư trên thửa đất của chúng. Và chúng sẽ biết Ta là Yavê, khi Ta đập tan đòn ách chúng mang. Ta sẽ giựt chúng khỏi tay những kẻ bắt chúng làm tôi. 28 Chúng sẽ không còn làm mồi cướp cho các dân tộc. Dã thú sẽ không còn ăn thịt chúng nữa. Chúng sẽ được an cư, không người dọa nạt. 29 Ta sẽ lập cho chúng sở vườn diễm phúc, khiến trong xứ không còn có ai bị đói đem đi, mà chuốc lấy lời nhục mạ của các dân tộc. 30 Và chúng sẽ biết: Ta, Yavê, Thiên Chúa của chúng, Ta ở với chúng. Và chúng, Nhà Israel, là dân của Ta. - Sấm của Ðức Chúa Yavê. 31 Các ngươi là chiên của Ta. Các ngươi, những phàm nhân kia, các ngươi là chiên trong đồng cỏ của Ta. Và Ta là Thiên Chúa của các ngươi. - Sấm của Ðức Chúa Yavê.

 

Trở về Mục Lục Kinh Thánh Cựu Ước

 


Back to Vietnamese Missionaries in Asia Home Page