Kinh Thánh Cựu Ước

Êzêkiel

Bản dịch Việt Ngữ của Linh Mục Nguyễn Thế Thuấn, CSsR.

Prepared for Internet by Vietnamese Missionaries in Asia


Chương :  | | 01 | | 02 | | 03 | | 04 | | 05 | | 06 | | 07 | | 08 | | 09 | | 10 | | 11 | | 12 | | 13 | | 14 | | 15 | | 16 | | 17 | | 18 | | 19 | | 20 | | 21 | | 22 | | 23 | | 24 | | 25 | | 26 | | 27 | | 28 | | 29 | | 30 | | 31 | | 32 | | 33 | | 34 | | 35 | | 36 | | 37 | | 38 | | 39 | | 40 | | 41 | | 42 | | 43 | | 44 | | 45 | | 46 | | 47 | | 48 | |


- Chương 10 -

 

1 Tôi nhìn và này trên nền nơi đầu các Kêrubim, có gì như đá lam ngọc, một cái gì coi như giống tợ cái ngai, hiện ra trên chúng. 2 Và Người phán với người vận trúc bâu, Người bảo: "Ngươi hãy vào chỗ giữa xa luân, bên dưới vị Kêrub, và hãy lấy đầy một vốc tay than lửa nơi khoảng giữa các Kêrubim mà vãi trên thành". Trước mắt tôi, người ấy đã đi vào. 3 Các Kêrubim đứng bên hữu chính điện, khi người ấy đi vào; và mây phủ đầy tiền đình bên trong. 4 Bấy giờ vinh quanh Yavê bốc mình lên khỏi (ngai) Kêrub mà đến nơi thềm cửa điện; và điện đầy mây phủ, còn tiền đình thì đầy ánh huy hoàng của vinh quang Yavê. 5 Và tiếng cánh các Kêrubim vang thấu tiền đình bên ngoài, như tiếng của Shađđay, khi Người phán.

6 Và xảy ra là khi Người đã truyền cho người vận trúc bâu rằng: "Hãy lấy lửa ở chỗ giữa xa luân, nơi khoảng giữa các Kêrubim", thì người ấy đã vào và đứng bên cạnh bánh xe. 7 Và vị Kêrub từ khoảng giữa các Kêrubim, chìa tay vào lửa, ở giữa các Kêrubim, và bốc lấy, cùng trao vào vốc tay (người) vận trúc bâu. Người này lĩnh lấy, rồi đi ra. 8 Và ở giữa các Kêrubim có hình thù hiện ra như tay người, bên dưới cánh.

9 Tôi nhìn và này có bốn bánh xe bên cạnh các Kêrubim, bên mỗi Kêrub một bánh xe. Và các bánh xe coi dường thể ánh ngọc kim châu. 10 Về dáng vẻ các bánh xe, cả bốn đều cùng một hình thù, và như thể bánh này ở giữa bánh kia. 11 Trong khi đi, chúng đi theo bốn phía; chúng không quay qua quay lại trong khi đi, vì cái đầu hướng về chỗ nào, thì chúng đều đi theo, không quay qua quay lại trong khi đi. 12 Và toàn mình chúng, các vành của chúng, tay và cánh của chúng và các bánh xe của cả bốn, đều đầy những mắt xung quanh các bánh xe của chúng.

13 Tai tôi (nghe) gọi các bánh xe ấy là xa luân. 14 Mỗi vật có bốn mặt, mặt thứ nhất là mặt Kêrub, mặt thứ hai là mặt người, mặt thứ ba là mặt sư tử, mặt thứ tư là mặt phụng hoàng. 15 Và các Kêrubim đã cất bổng mình lên. Ðó là những sinh vật tôi đã trông thấy bên sông Kơbar. 16 Khi họ đi, các bánh xe bên cạnh họ cũng đi; và khi các Kêrubim cất cánh nâng bổng mình lên khỏi đất, các bánh xe cũng vậy, không quay đâu khác khỏi bên cạnh họ. 17 Khi các Kêrubim dừng lại, các bánh xe cũng dừng lại; và khi các Kêrubim nâng bổng mình lên, các bánh xe cũng nâng bổng mình lên, vì có khí lực của sinh vật trong bánh xe.

 

Yavê ra khỏi Ðền thờ

18 Và vinh quang Yavê từ thềm chính điện đi ra và bước lên (xa giá) các Kêrubim. 19 Và các Kêrubim cất cánh và nâng bổng mình lên khỏi đất, trước mắt tôi, khi họ đi ra; và các bánh xe cùng lúc với họ. Và (vinh quang Yavê) đã dừng lại ở lối vào cổng phương Ðông của Nhà Yavê, vinh quang của Thiên Chúa Israel, ở bên trên (các Kêrubim). 20 Ðó là sinh vật tôi đã trông thấy ở dưới Thiên Chúa bên sông Kơbar; và tôi đã nhận ra đó là các Kêrubim. 21 Mỗi (Kêrub) có bốn mặt và mỗi (Kêrub) có bốn cánh; và có cái gì giống tợ tay người dưới cánh của họ. 22 Hình dung mặt họ: Họ coi như những bộ mặt tôi đã trông thấy bên sông Kơbar; họ đi, mỗi Kêrub thẳng đằng trước mình.

 

Trở về Mục Lục Kinh Thánh Cựu Ước

 


Back to Vietnamese Missionaries in Asia Home Page