Kinh Thánh Cựu Ước

Sách Khởi Nguyên

Bản dịch Việt Ngữ của Linh Mục Nguyễn Thế Thuấn, CSsR.

Prepared for Internet by Vietnamese Missionaries in Asia


Chương :  | | 01 | | 02 | | 03 | | 04 | | 05 | | 06 | | 07 | | 08 | | 09 | | 10 | | 11 | | 12 | | 13 | | 14 | | 15 | | 16 | | 17 | | 18 | | 19 | | 20 | | 21 | | 22 | | 23 | | 24 | | 25 | | 26 | | 27 | | 28 | | 29 | | 30 | | 31 | | 32 | | 33 | | 34 | | 35 | | 36 | | 37 | | 38 | | 39 | | 40 | | 41 | | 42 | | 43 | | 44 | | 45 | | 46 | | 47 | | 48 | | 49 | | 50 | |


- Chương 46 -

 

Yacob trẩy đi Aicập

1 Israel đã trẩy đi làm một với mọi sự ông có. Ông đã đến Bơer-Sêba, và đã tế lễ cho Thiên Chúa của Ysaac cha ông. 2 Thiên Chúa phán với Israel trong thị kiến ban đêm và nói: "Yacob, Yacob". Ông thưa: "Này tôi đây!" 3 Người phán: "Ta là Thiên Chúa, Thiên Chúa của cha ngươi! Ðừng sợ xuống Aicập, vì ở đó Ta sẽ cho ngươi thành một dân lớn. 4 Ta sẽ xuống Aicập với ngươi, và Ta cũng sẽ cho ngươi lên lại. Chính Yuse sẽ tra tay vuốt mắt cho ngươi". 5 Yacob đã chỗi dậy đi khỏi Bơer-Sêba. Con cái của Israel đặt Yacob cha họ, làm một với đàn bà, con trẻ của họ, lên xe Pharaô đã gởi đến để chở ông. 6 Họ đem đi chiên bò vật dụng họ đã gầy được ở đất Canaan. Và họ đã vào Aicập, Yacob và tất cả dòng giống của ông. 7 Con trai, cháu trai, con gái, cháu gái của ông, tất cả dòng giống ông, ông đã đem theo mình vào Aicập.

 

Gia đình Yacob

8 Ðây là danh sách con cái Israel đã vào Aicập, tức là Yacob và con cái ông: con trưởng nam của Yacob: Ruben. 9 Con cái Ruben: Hênoc, Pallu, Khesrion, Karmi. 10 Con cái Simêôn: Yơmuel, Yamin, Ohad, Yakin, Xokha, Shaul, con của người vợ Canaan. 11 Con cái Lêvi: Gersôn, Qơhat, Mơrari. 12 Con cái Yuđa: Er, Onan, Shêlah, Phares, Zêrakh, (Er và Onan đã chết ở đất Canaan). Con cái Pharez: Khesrôn và Khamul. 13 Con cái Issakhar: Tôla, Puvva, [Yashub] Shimrôn. 14 Con cái Zabulon: Sêred, Eylôn, Yakhlơel. 15 Ðó là các con Lêa đã sinh hạ cho Yacob Pađđan-Aram, cùng với Ðinah con gái của ông. Tổng cộng con trai và con gái, ba mươi ba người.

16 Con cái Gad: Xiphôn, Khaggi, Shuni, Esbôn, Eri, Arođi, Aroli. 17 Con cái Asher: Yimnah, Yishvah, Yishvi, Bơriah, Sêrakh em gái họ; con cái Bơriah: Khêber, Malkiêl. 18 Ðó là con cái Zilpah, Laban đã cho Lêa, con gái ông, và nàng đã sinh hạ các người ấy cho Yacob: mười sáu người. 19 Con cái của Rakhel vợ của Yacob: Yuse và Benyamin. 20 Ðã sinh ra cho Yuse ở đất Aicập, chính Asnat con của Puti-Phêra, tư tế thành Ôn đã sinh hạ cho ông: Manasê, Ephraim. 21 Con cái Benyamin: Bêla, Bêker, Ashbel, Ghêra, Naaman, Ekhi, Rosh, Muppim, Khuppim, Ard. 22 Ðó là con cái Rakhel đã sinh hạ cho Yacob: tất cả mười bốn người.

23 Con cái Ðan: Khushim. 24 Con cái Neptali: Yakhxơel, Guni, Yêxer, Shillem. 25 Ðó là con cái Bilhah, Laban đã cho Rakhel con gái ông; và nàng đã sinh hạ các người ấy cho Yacob. Tất cả bảy người.

26 Tất cả nhóm người của Yacob, xuất tự vế ông và vào Aicập với ông, không kể các người vợ của các con Yacob: sáu mươi sáu người tất cả. 27 Con cái Yuse những người sinh ra cho ông ở Aicập: hai người. Tất cả người nhà Yacob vào Aicập: bảy mươi người.

 

Yuse đón tiếp Yacob

28 Ông sai Yuđa đi trước đến với Yuse để báo tin trước khi ông đến Gôsen; rồi họ đã vào đất Gôsen. 29 Yuse thắng xe giá lên gặp Israel cha ông ở Gôsen. Vừa xuất hiện trước mặt cha, ông liền ôm chầm lấy cổ cha và đã khóc ròng nơi cổ cha. 30 Israel nói với Yuse: "Lần này, ta chết cũng được, sau khi đã được thấy mặt mũi con, vì con còn sống!"

31 Yuse nói với anh em và gia quyến cha ông: "Tôi sẽ lên trình cho Pharaô được rõ, và thưa với ngài ngự: "Anh em thần và gia quyến của nghiêm phụ ở đất Canaan đã đến vơí thần. 32 Họ là những người chăn cừu, vì họ chuyên nghiệp chăn nuôi súc vật. Chiên bò và tất cả những gì họ có, họ cũng đã đem đến. 33 Vậy khi nào Pharaô cho triệu các người tới và nói: "Các khanh làm nghề gì?" 34 Các người hãy nói: "Bầy tôi của bệ hạ chuyên nghề chăn nuôi súc vật, từ thời niên thiếu cho đến bây giờ: cha truyền con nối. Ấy là để các người được lập cư nơi đất Gôsen". Quả thế người Aicập ki mọi kẻ chăn cừu như đồ nhờm tởm.

 

Trở về Mục Lục Kinh Thánh Cựu Ước

 


Back to Vietnamese Missionaries in Asia Home Page