Kinh Thánh Cựu Ước

Thánh Vịnh

Bản dịch Việt Ngữ của Linh Mục Nguyễn Thế Thuấn, CSsR.

Prepared for Internet by Vietnamese Missionaries in Asia


Thánh Vịnh :  | | 001 | | 002 | | 003 | | 004 | | 005 | | 006 | | 007 | | 008 | | 009 | | 010 | | 011 | | 012 | | 013 | | 014 | | 015 | | 016 | | 017 | | 018 | | 019 | | 020 | | 021 | | 022 | | 023 | | 024 | | 025 | | 026 | | 027 | | 028 | | 029 | | 030 | | 031 | | 032 | | 033 | | 034 | | 035 | | 036 | | 037 | | 038 | | 039 | | 040 | | 041 | | 042 | | 043 | | 044 | | 045 | | 046 | | 047 | | 048 | | 049 | | 050 | | 051 | | 052 | | 053 | | 054 | | 055 | | 056 | | 057 | | 058 | | 059 | | 060 | | 061 | | 062 | | 063 | | 064 | | 065 | | 066 | | 067 | | 068 | | 069 | | 070 | | 071 | | 072 | | 073 | | 074 | | 075 | | 076 | | 077 | | 078 | | 079 | | 080 | | 081 | | 082 | | 083 | | 084 | | 085 | | 086 | | 087 | | 088 | | 089 | | 090 | | 091 | | 092 | | 093 | | 094 | | 095 | | 096 | | 097 | | 098 | | 099 | | 100 | | 101 | | 102 | | 103 | | 104 | | 105 | | 106 | | 107 | | 108 | | 109 | | 110 | | 111 | | 112 | | 113 | | 114 | | 115 | | 116 | | 117 | | 118 | | 119 | | 120 | | 121 | | 122 | | 123 | | 124 | | 125 | | 126 | | 127 | | 128 | | 129 | | 130 | | 131 | | 132 | | 133 | | 134 | | 135 | | 136 | | 137 | | 138 | | 139 | | 140 | | 141 | | 142 | | 143 | | 144 | | 145 | | 146 | | 147 | | 148 | | 149 | | 150 | |


- Thánh Vịnh 143 (142) -

Khiêm tốn van nài

 

1 Thánh vịnh. Của Ðavít.

Lạy Yavê, xin nghe lời tôi khẩn nguyện,

xin lắng tai nghe tôi van nài,

vì Người thành tín, xin nhậm lời tôi,

nhân vì đức độ của Người.

2 Xin đừng đưa kiện tôi tớ của Người,

vì không sinh linh nào là công chính trước nhan Người.

3 Kìa kẻ thù tróc nã mạng tôi,

sự sống tôi nó chà xuống đất,

nó cầm tôi trong tối, như kẻ đã chết bao đời.

4 Khí lực tôi đã tiêu hao,

lòng tôi đã chết đờ trong tôi.

5 Tôi nhớ lại những ngày xa xưa,

tôi ôn lại công trình của Người tất cả,

tôi gẫm suy các việc tay Người làm ra.

6 Tôi giang tay lên với Người,

trước mặt Người, hồn tôi như đất cạn khô.

7 Lạy Yavê, xin mau nhậm lời,

hơi tôi đã kiệt,

xin đừng lánh mặt với tôi,

e tôi sẽ giống những người chôn đáy hố sâu!

8 Sớm mai, xin báo cho tôi ơn Người,

vì tôi trông cậy vào Người,

xin dạy tôi biết con đường tôi đi,

vì tôi đã nhắc hồn lên với Người.

9 Xin cứu tôi thoát khỏi địch thù, lạy Yavê,

tôi đã ẩn núp bên Người,

10 xin dạy tôi làm thỏa ý Người,

vì chính Người là Thần của tôi.

Xin thần khí tốt hảo của Người dẫn tôi

nơi đất đai bằng phẳng!

11 Vì Danh Người, lạy Yavê, xin cứu sống tôi,

vì đức của Người, xin kéo mạng tôi khỏi nỗi quẫn cùng,

12 vì ơn Người, Người sẽ đánh tan các kẻ thù tôi,

Người sẽ diệt mọi kẻ nhiễu hại mạng tôi,

vì tôi là tôi tớ của Người.

 

Trở về Mục Lục Kinh Thánh Cựu Ước

 


Back to Vietnamese Missionaries in Asia Home Page