Kinh Thánh Cựu Ước

Thánh Vịnh

Bản dịch Việt Ngữ của Linh Mục Nguyễn Thế Thuấn, CSsR.

Prepared for Internet by Vietnamese Missionaries in Asia


Thánh Vịnh :  | | 001 | | 002 | | 003 | | 004 | | 005 | | 006 | | 007 | | 008 | | 009 | | 010 | | 011 | | 012 | | 013 | | 014 | | 015 | | 016 | | 017 | | 018 | | 019 | | 020 | | 021 | | 022 | | 023 | | 024 | | 025 | | 026 | | 027 | | 028 | | 029 | | 030 | | 031 | | 032 | | 033 | | 034 | | 035 | | 036 | | 037 | | 038 | | 039 | | 040 | | 041 | | 042 | | 043 | | 044 | | 045 | | 046 | | 047 | | 048 | | 049 | | 050 | | 051 | | 052 | | 053 | | 054 | | 055 | | 056 | | 057 | | 058 | | 059 | | 060 | | 061 | | 062 | | 063 | | 064 | | 065 | | 066 | | 067 | | 068 | | 069 | | 070 | | 071 | | 072 | | 073 | | 074 | | 075 | | 076 | | 077 | | 078 | | 079 | | 080 | | 081 | | 082 | | 083 | | 084 | | 085 | | 086 | | 087 | | 088 | | 089 | | 090 | | 091 | | 092 | | 093 | | 094 | | 095 | | 096 | | 097 | | 098 | | 099 | | 100 | | 101 | | 102 | | 103 | | 104 | | 105 | | 106 | | 107 | | 108 | | 109 | | 110 | | 111 | | 112 | | 113 | | 114 | | 115 | | 116 | | 117 | | 118 | | 119 | | 120 | | 121 | | 122 | | 123 | | 124 | | 125 | | 126 | | 127 | | 128 | | 129 | | 130 | | 131 | | 132 | | 133 | | 134 | | 135 | | 136 | | 137 | | 138 | | 139 | | 140 | | 141 | | 142 | | 143 | | 144 | | 145 | | 146 | | 147 | | 148 | | 149 | | 150 | |


- Thánh Vịnh 065 (064) -

Bài ca tạ ơn

 

1 Phần nhạc trưởng. Thánh vịnh. Của Ðavít. Ca ngợi.

2 Chính đáng thay, lạy Thiên Chúa,

lời ngợi khen Người ở Sion

và tại Yêrusalem, trọn với Người, lời khấn hứa.

3 Lạy Ðấng đoái nghe cầu nguyện,

xác phàm hướng cả về Người.

4 Tội đè quá sức chúng tôi,

bao điều quá phạm xin Người xóa cho.

5 Phúc thay kẻ được Người chọn lấy và cho lại gần,

nơi tiền đình của Người, nó sẽ lưu lại!

ước gì chúng tôi được no đầy phúc của nhà Người,

và lộc thánh trong Ðiện thờ Người.

6 Người đáp lại lời chúng tôi bằng công minh uy thánh,

thần tế độ của chúng tôi,

niềm cậy trông cho mút cùng cõi đất,

và những đảo xa vời.

7 Người lấy sức mạnh kê vững núi non,

lấy hùng tráng làm đai lưng Người thắt.

8 Người bắt đại dương gầm thét im đi,

tiếng gầm thét của ba đào,

dân các nước xôn xao.

9 Phép mầu Người ra, dân gian chân trời khiếp vía,

Người làm reo vui,

cửa đông sáng sớm, cửa đoài chiều hôm.

10 Ngưòi viếng thăm cõi đất, cho mưa gội nhuần,

Người cho nó được túc phú cơ man,

sông ngòi Thiên Chúa, nước chảy tràn đầy,

Người dọn sẵn cho vô vàn thóc lúa.

Người dọn đất đai như thế.

11 Người cho ứ nước luống cày,

Mô đất đặt xuống phẳng phiu,

Người cho mưa rào đảo nhuyễn,

chúc lành cho giống trổ mầm.

12 Triều thiên phúc tộ Người vòng phong niên,

dấu xe Người rịn ra óng mở,

13 nước rịn nhuần bãi cỏ cồn sa,

lưng đồi đai thắt âu ca,

14 chiên cừu giăng phủ bao la cỏ đồng,

thung lũng trùm màn lúa miến,

hò reo đồng vọng tiếng ca!

 

Trở về Mục Lục Kinh Thánh Cựu Ước

 


Back to Vietnamese Missionaries in Asia Home Page