Kinh Thánh Cựu Ước

Thánh Vịnh

Bản dịch Việt Ngữ của Linh Mục Nguyễn Thế Thuấn, CSsR.

Prepared for Internet by Vietnamese Missionaries in Asia


Thánh Vịnh :  | | 001 | | 002 | | 003 | | 004 | | 005 | | 006 | | 007 | | 008 | | 009 | | 010 | | 011 | | 012 | | 013 | | 014 | | 015 | | 016 | | 017 | | 018 | | 019 | | 020 | | 021 | | 022 | | 023 | | 024 | | 025 | | 026 | | 027 | | 028 | | 029 | | 030 | | 031 | | 032 | | 033 | | 034 | | 035 | | 036 | | 037 | | 038 | | 039 | | 040 | | 041 | | 042 | | 043 | | 044 | | 045 | | 046 | | 047 | | 048 | | 049 | | 050 | | 051 | | 052 | | 053 | | 054 | | 055 | | 056 | | 057 | | 058 | | 059 | | 060 | | 061 | | 062 | | 063 | | 064 | | 065 | | 066 | | 067 | | 068 | | 069 | | 070 | | 071 | | 072 | | 073 | | 074 | | 075 | | 076 | | 077 | | 078 | | 079 | | 080 | | 081 | | 082 | | 083 | | 084 | | 085 | | 086 | | 087 | | 088 | | 089 | | 090 | | 091 | | 092 | | 093 | | 094 | | 095 | | 096 | | 097 | | 098 | | 099 | | 100 | | 101 | | 102 | | 103 | | 104 | | 105 | | 106 | | 107 | | 108 | | 109 | | 110 | | 111 | | 112 | | 113 | | 114 | | 115 | | 116 | | 117 | | 118 | | 119 | | 120 | | 121 | | 122 | | 123 | | 124 | | 125 | | 126 | | 127 | | 128 | | 129 | | 130 | | 131 | | 132 | | 133 | | 134 | | 135 | | 136 | | 137 | | 138 | | 139 | | 140 | | 141 | | 142 | | 143 | | 144 | | 145 | | 146 | | 147 | | 148 | | 149 | | 150 | |


- Thánh Vịnh 059 (058) -

Chống lại quân vô đạo

 

1 Phần nhạc trưởng. "Xin đừng phá đổ". Của Ðavít. Se sẽ.

Khi Saul sai người canh giữ nà ông để hãm hại ông.

2 Xin giựt tôi khỏi quân thù, lạy Thiên Chúa tôi,

xin che chở tôi khỏi phường dấy loạn.

3 Xin giựt tôi khỏi lũ tác quái,

khỏi bọn khát máu xin cứu lấy tôi!

4 Vì này người ta rình mạng tôi,

bọn người thế lực chụm lại chống tôi,

dẫu rằng tội phạm hay lỗi lầm tôi không có.

5 Lạy Yavê, tà ác tôi chẳng có,

thế mà chúng nhao nhao, chúng rục rịch.

Xin thức dậy tiếp cứu tôi và xem!

6 Chính Người, Yavê Thiên Chúa thiên binh,

Thiên Chúa của Israel.

Xin tỉnh dậy trừng trị dân ngoại đạo,

xin chớ dung kẻ nào dã tâm phản phúc.

7 Chúng trở lại lúc chiều hôm,

chúng tru lên như đàn chó,

chúng chạy rông trong thành.

8 Này đây chúng há mồm ba hoa, gươm tủa ở đôi môi,

"Ðấng nào nghe biết!"

9 Còn Người, lạy Yavê, Người phì cười trên chúng,

Người nhạo dân ngoại đạo đó hết thảy.

10 [Uy lực của tôi] tôi nhìn lên Người,

vâng Thiên Chúa là đồn lũy của tôi.

11 Thiên Chúa tôi, xin ban xuống cho tôi ơn Người.

Thiên Chúa sẽ cho tôi nhìn thẳng mặt những kẻ rình tôi.

12 Xin chớ quên kẻo chúng giết sạch dân Người,

xin lấy mãnh lực của Người,

bắt chúng long đong, khiến chúng quị xuống,

lạy Chúa, thuẫn đỡ cho chúng tôi!

13 Tội miệng chúng là lời đôi môi,

kiêu lắm thì hại vào thân,

bởi lời nguyền rủa, điêu ngoa nói càn.

14 Trong cơn lôi đình, hãy diệt,

hãy diệt cho chúng không còn một mống!

Thiên hạ phải biết: Thiên Chúa quản cai Yacob,

cho đến mút cùng dương gian.

15 Chúng trở lại lúc chiều hôm,

chúng tru lên như đàn chó,

chúng chạy rông trong thành.

16 Chúng rảo tìm mồi,

không được thốn đầy, chúng cứ rú lên.

17 Còn tôi, tôi xin ca ngợi uy lực của Người,

sáng ngày tôi sẽ hò reo ơn Người,

vì Người là đồn lũy của tôi,

nơi tôi trú ẩn trong ngày lâm nguy.

18 Uy lực của tôi! tôi xin đàn ca cho Người.

Vâng Thiên Chúa là đồn lũy của tôi,

Thiên Chúa chí nhân tôi thờ.

 

Trở về Mục Lục Kinh Thánh Cựu Ước

 


Back to Vietnamese Missionaries in Asia Home Page