Kinh Thánh Cựu Ước

Thánh Vịnh

Bản dịch Việt Ngữ của Linh Mục Nguyễn Thế Thuấn, CSsR.

Prepared for Internet by Vietnamese Missionaries in Asia


Thánh Vịnh :  | | 001 | | 002 | | 003 | | 004 | | 005 | | 006 | | 007 | | 008 | | 009 | | 010 | | 011 | | 012 | | 013 | | 014 | | 015 | | 016 | | 017 | | 018 | | 019 | | 020 | | 021 | | 022 | | 023 | | 024 | | 025 | | 026 | | 027 | | 028 | | 029 | | 030 | | 031 | | 032 | | 033 | | 034 | | 035 | | 036 | | 037 | | 038 | | 039 | | 040 | | 041 | | 042 | | 043 | | 044 | | 045 | | 046 | | 047 | | 048 | | 049 | | 050 | | 051 | | 052 | | 053 | | 054 | | 055 | | 056 | | 057 | | 058 | | 059 | | 060 | | 061 | | 062 | | 063 | | 064 | | 065 | | 066 | | 067 | | 068 | | 069 | | 070 | | 071 | | 072 | | 073 | | 074 | | 075 | | 076 | | 077 | | 078 | | 079 | | 080 | | 081 | | 082 | | 083 | | 084 | | 085 | | 086 | | 087 | | 088 | | 089 | | 090 | | 091 | | 092 | | 093 | | 094 | | 095 | | 096 | | 097 | | 098 | | 099 | | 100 | | 101 | | 102 | | 103 | | 104 | | 105 | | 106 | | 107 | | 108 | | 109 | | 110 | | 111 | | 112 | | 113 | | 114 | | 115 | | 116 | | 117 | | 118 | | 119 | | 120 | | 121 | | 122 | | 123 | | 124 | | 125 | | 126 | | 127 | | 128 | | 129 | | 130 | | 131 | | 132 | | 133 | | 134 | | 135 | | 136 | | 137 | | 138 | | 139 | | 140 | | 141 | | 142 | | 143 | | 144 | | 145 | | 146 | | 147 | | 148 | | 149 | | 150 | |


- Thánh Vịnh 108 (107) -

Lời ca ban mai

 

1 Ca ngợi. Thánh vịnh. Của Ðavít.

2 Lòng tôi sẵn sàng, lạy Thiên Chúa,

tôi sẽ đờn ca xướng hát, hết hồn tôi!

3 Dậy đi! Tiếng sắt, tiếng cầm,

tôi sẽ lay tỉnh bình minh.

4 Tôi sẽ tạ ơn Người giữa muôn dân, lạy Yavê,

giữa các nước, tôi sẽ đàn ca cho Người,

5 vì ơn của Người lớn quá các tầng trời, lạy Thiên Chúa,

và vinh quang của Người trên toàn cõi đất!

7 Ðể cho những kẻ thiết nghĩa của Người thoát nạn,

xin Người ra tay tế độ và đáp lại lời chúng tôi!

8 Thiên Chúa đã phán trong thánh điện của Người:

"Ta khấp khởi, Ta sắp chia phần Sikhem,

và đo cánh đồng Sukhốt.

9 Về Ta Galaađ, về Ta Manassê,

Êphraim mũ chiến đầu Ta,

Yuđa, phủ việt của Ta,

10 Moab là chiếc thau rửa, trên Eđom, Ta lia chiếc dép của Ta,

trên đất Philitin, Ta hò xung phong".

11 Ai sẽ đưa tôi vào thành kiên cố,

ai sẽ dẫn tôi đến tận Eđom,

12 trừ phi là Người, lạy Thiên Chúa, Ðấng đã bỏ chúng tôi,

và không còn xuất trận với binh đội chúng tôi,

lạy Thiên Chúa!

13 Xin khấng hộ phù chúng tôi cho khỏi kẻ thù,

vì hão huyền thay, việc người phàm tiếp viện!

14 Có Thiên Chúa, ta sẽ ra tay oanh liệt,

và chính Người sẽ chà đạp địch thù chúng ta.

 

Trở về Mục Lục Kinh Thánh Cựu Ước

 


Back to Vietnamese Missionaries in Asia Home Page