Kinh Thánh Cựu Ước

Thánh Vịnh

Bản dịch Việt Ngữ của Linh Mục Nguyễn Thế Thuấn, CSsR.

Prepared for Internet by Vietnamese Missionaries in Asia


Thánh Vịnh :  | | 001 | | 002 | | 003 | | 004 | | 005 | | 006 | | 007 | | 008 | | 009 | | 010 | | 011 | | 012 | | 013 | | 014 | | 015 | | 016 | | 017 | | 018 | | 019 | | 020 | | 021 | | 022 | | 023 | | 024 | | 025 | | 026 | | 027 | | 028 | | 029 | | 030 | | 031 | | 032 | | 033 | | 034 | | 035 | | 036 | | 037 | | 038 | | 039 | | 040 | | 041 | | 042 | | 043 | | 044 | | 045 | | 046 | | 047 | | 048 | | 049 | | 050 | | 051 | | 052 | | 053 | | 054 | | 055 | | 056 | | 057 | | 058 | | 059 | | 060 | | 061 | | 062 | | 063 | | 064 | | 065 | | 066 | | 067 | | 068 | | 069 | | 070 | | 071 | | 072 | | 073 | | 074 | | 075 | | 076 | | 077 | | 078 | | 079 | | 080 | | 081 | | 082 | | 083 | | 084 | | 085 | | 086 | | 087 | | 088 | | 089 | | 090 | | 091 | | 092 | | 093 | | 094 | | 095 | | 096 | | 097 | | 098 | | 099 | | 100 | | 101 | | 102 | | 103 | | 104 | | 105 | | 106 | | 107 | | 108 | | 109 | | 110 | | 111 | | 112 | | 113 | | 114 | | 115 | | 116 | | 117 | | 118 | | 119 | | 120 | | 121 | | 122 | | 123 | | 124 | | 125 | | 126 | | 127 | | 128 | | 129 | | 130 | | 131 | | 132 | | 133 | | 134 | | 135 | | 136 | | 137 | | 138 | | 139 | | 140 | | 141 | | 142 | | 143 | | 144 | | 145 | | 146 | | 147 | | 148 | | 149 | | 150 | |


- Thánh Vịnh 030 (029) -

Tạ ơn sau cơn hiểm nghèo

 

1 Thánh vịnh. Ca ngợi lễ khánh thành Nhà. Của Ðavít.

2 Tôi xin tán tụng Người,

lạy Yavê, vì Người đã nhắc tôi lên,

không để kẻ thù mừng đắc chí trên tôi.

3 Yavê Thiên Chúa tôi, tôi đã kêu cứu với Người

và Người đã siêu độ mạng tôi khỏi âm phủ.

Người đã cứu sống tôi thoát phận những kẻ xuống mồ!

5 Hãy đàn ca Yavê, hỡi các kẻ thành tín với Người,

hãy cảm tạ thánh Danh Người.

6 Vì nơi Người, một chốc cơn nghĩa nộ đã qua,

còn ân sủng thời mãn kiếp.

Mới chiều hôm, thâu canh đẫm lệ,

nhưng tảng sáng đã hò reo vui!

7 Còn tôi, trong lúc thư nhàn tôi trót nghĩ:

"muôn đời ta sẽ không lay".

8 Lạy Yavê, bởi ơn Người, Người cho tôi vững

trên núi non hùng tráng.

Người vừa lánh mặt, tôi đã thất kinh.

9 Tôi kêu lên với Người, lạy Yavê,

tôi nài van với Chúa tôi.

10 "Người được lợi gì nơi huyết mạng tôi,

lúc tôi sa xuống hố?

Họa chăng bụi đất sẽ ngợi khen Người?

Họa chăng nó sẽ loan truyền sự thật của Người?

11 Xin lắng nghe, lạy Yavê, xin dủ thương.

Lạy Yavê, xin đứng làm người bênh vực cho tôi".

12 Người đã đổi tang tóc của tôi thành nhảy múa,

giựt bỏ sô gai, người lấy mừng vui thắt lưng tôi.

13 Ngõ hầu tâm can tôi đàn ca Người không ngớt, lạy Yavê,

Thiên Chúa tôi, đời đời tôi sẽ tạ ơn Người.

 

Trở về Mục Lục Kinh Thánh Cựu Ước

 


Back to Vietnamese Missionaries in Asia Home Page