Kinh Thánh Cựu Ước

Thánh Vịnh

Bản dịch Việt Ngữ của Linh Mục Nguyễn Thế Thuấn, CSsR.

Prepared for Internet by Vietnamese Missionaries in Asia


Thánh Vịnh :  | | 001 | | 002 | | 003 | | 004 | | 005 | | 006 | | 007 | | 008 | | 009 | | 010 | | 011 | | 012 | | 013 | | 014 | | 015 | | 016 | | 017 | | 018 | | 019 | | 020 | | 021 | | 022 | | 023 | | 024 | | 025 | | 026 | | 027 | | 028 | | 029 | | 030 | | 031 | | 032 | | 033 | | 034 | | 035 | | 036 | | 037 | | 038 | | 039 | | 040 | | 041 | | 042 | | 043 | | 044 | | 045 | | 046 | | 047 | | 048 | | 049 | | 050 | | 051 | | 052 | | 053 | | 054 | | 055 | | 056 | | 057 | | 058 | | 059 | | 060 | | 061 | | 062 | | 063 | | 064 | | 065 | | 066 | | 067 | | 068 | | 069 | | 070 | | 071 | | 072 | | 073 | | 074 | | 075 | | 076 | | 077 | | 078 | | 079 | | 080 | | 081 | | 082 | | 083 | | 084 | | 085 | | 086 | | 087 | | 088 | | 089 | | 090 | | 091 | | 092 | | 093 | | 094 | | 095 | | 096 | | 097 | | 098 | | 099 | | 100 | | 101 | | 102 | | 103 | | 104 | | 105 | | 106 | | 107 | | 108 | | 109 | | 110 | | 111 | | 112 | | 113 | | 114 | | 115 | | 116 | | 117 | | 118 | | 119 | | 120 | | 121 | | 122 | | 123 | | 124 | | 125 | | 126 | | 127 | | 128 | | 129 | | 130 | | 131 | | 132 | | 133 | | 134 | | 135 | | 136 | | 137 | | 138 | | 139 | | 140 | | 141 | | 142 | | 143 | | 144 | | 145 | | 146 | | 147 | | 148 | | 149 | | 150 | |


- Thánh Vịnh 104 (103) -

Huy hoàng của tạo vật

 

1 Hồn tôi hỡi, hãy chúc tụng Yavê!

Yavê Thiên Chúa tôi, Người thật lớn lao vô ngần,

Người mặc oai phong lẫm liệt,

2 Người choàng long bào sự sáng,

Người căng trời làm như màn trướng,

3 trên nước, Người xây cất lầu gác của Người,

Người gióng áng mây làm xa giá,

Người thả bước đi trên cánh gió,

4 Người dùng gió bão làm sứ giả,

bộ hạ của Người là lửa hỏa hào!

5 Người chôn cột kê nền thổ địa,

nó sẽ không lay đời đời kiếp kiếp!

6 Người lấy vực thẳm làm áo phủ địa cầu,

nước đã dừng lại trên đỉnh núi non.

7 Người quát một tiếng, chúng chạy trốn,

trước tiếng sấm của Người, chúng đào tẩu,

8 Chúng leo núi, chúng nhào sâu,

tụ vào chỗ Người đã định.

9 Người vạch ranh giới cấm chúng vượt qua,

không cho quay lại phủ trùm mặt đất.

10 Mạch nước, Người cho phun ra trong lòng khe thác,

giữa núi non, chúng dạo vòng,

11 cho dã thú có thể uống no,

và lừa rừng có phương giải khát,

12 trên bờ suối, chim trời làm tổ,

giữa lá rậm chúng lên tiếng líu lo.

13 Tự kho lầu gác, Người đãi nước núi non,

nhờ hoa quả sự nghiệp của Người, đất được thỏa thuê,

14 Người cho cỏ mọc lên nuôi thú vật,

và rau cho nhân loại dùng,

để chúng sản xuất bánh ăn do tự lòng đất,

15 để rượu gây hoan lạc nơi lòng phàm nhân,

để cho mặt mày bóng loáng dầu trơn,

và miếng bánh cho người phàm chắc dạ!

16 Chúng được nuôi rất hậu, cây cối Yavê,

tùng bá Liban, Người đã vun trồng,

17 đó là chỗ se sẻ làm tổ,

còn ổ hạc là ở [ngọn cây]

18 Núi cao chót vót dành đàn sơn dương,

đá tai mèo, ổ trú của giống cù lì.

19 Người dựng vầng nguyệt đánh dấu tinh kỳ,

mặt trời cũng biết lúc lặn.

20 Người dẫn lại tối tăm, thế là đêm đến,

lúc thú rừng tất cả bò ra:

21 Sư tử gầm rống tìm mồi,

đòi miếng ăn nơi Thiên Chúa.

22 Mặt trời vừa mọc thì chúng rút lui

và chui rúc hang sâu nằm chờ.

23 Nhân loại đi ra làm lụng

mãi miết cho đến chiều tà.

24 Ôi! lạy Yavê, sự nghiệp của Người nhiều biết là bao!

thay thảy Người làm theo sự khôn ngoan,

trần gian dẫy đầy các vật Người đã tạo ra!

25 Này đây biển cả rộng lớn bao la:

Trong đó nhung nhúc không biết cơ man

vật li ti, vật khổng lồ.

26 Trong đó có thuyền bè đi lại,

hải long Người đã nắn ra làm trò tiêu khiển.

27 Muôn loài hết thảy ngửa trông lên Người

mong Người đến bữa cho ăn.

28 Người ban ra thì chúng lượm,

Người mở tay, thì chúng đầy no sự lành.

29 Người vừa lánh mặt, chúng đã thất kinh,

Người rút lại hơi khí của chúng, chúng liền tắt thở,

chúng sẽ trở về với đất bụi!

30 Người sai khí của Người, chúng được tạo thành

và Người đổi mới mặt đất.

31 Chúc vinh quang Yavê miên man vạn đại!

Ước gì Yavê được mừng vui nơi sự nghiệp của Người!

32 Ðấng nhìn đến đất, và đất run lên,

Người dựng núi non và chúng nghi ngút khói!

33 Tôi nguyện hát mừng Yavê trong kiếp đời tôi,

tôi muốn đàn ca Thiên Chúa tôi bao lâu còn sống.

34 Ước gì hoài bão của tôi được đẹp lòng Người,

phần tôi, tôi muốn mừng vui nơi Yavê!

35 Ước gì phường tội lỗi tiệt đi khỏi cõi đất,

và lũ ác nhân không còn có nữa!

Hồn tôi hỡi, hãy chúc tụng Yavê!

 

Trở về Mục Lục Kinh Thánh Cựu Ước

 


Back to Vietnamese Missionaries in Asia Home Page