Kinh Thánh Cựu Ước

Thánh Vịnh

Bản dịch Việt Ngữ của Linh Mục Nguyễn Thế Thuấn, CSsR.

Prepared for Internet by Vietnamese Missionaries in Asia


Thánh Vịnh :  | | 001 | | 002 | | 003 | | 004 | | 005 | | 006 | | 007 | | 008 | | 009 | | 010 | | 011 | | 012 | | 013 | | 014 | | 015 | | 016 | | 017 | | 018 | | 019 | | 020 | | 021 | | 022 | | 023 | | 024 | | 025 | | 026 | | 027 | | 028 | | 029 | | 030 | | 031 | | 032 | | 033 | | 034 | | 035 | | 036 | | 037 | | 038 | | 039 | | 040 | | 041 | | 042 | | 043 | | 044 | | 045 | | 046 | | 047 | | 048 | | 049 | | 050 | | 051 | | 052 | | 053 | | 054 | | 055 | | 056 | | 057 | | 058 | | 059 | | 060 | | 061 | | 062 | | 063 | | 064 | | 065 | | 066 | | 067 | | 068 | | 069 | | 070 | | 071 | | 072 | | 073 | | 074 | | 075 | | 076 | | 077 | | 078 | | 079 | | 080 | | 081 | | 082 | | 083 | | 084 | | 085 | | 086 | | 087 | | 088 | | 089 | | 090 | | 091 | | 092 | | 093 | | 094 | | 095 | | 096 | | 097 | | 098 | | 099 | | 100 | | 101 | | 102 | | 103 | | 104 | | 105 | | 106 | | 107 | | 108 | | 109 | | 110 | | 111 | | 112 | | 113 | | 114 | | 115 | | 116 | | 117 | | 118 | | 119 | | 120 | | 121 | | 122 | | 123 | | 124 | | 125 | | 126 | | 127 | | 128 | | 129 | | 130 | | 131 | | 132 | | 133 | | 134 | | 135 | | 136 | | 137 | | 138 | | 139 | | 140 | | 141 | | 142 | | 143 | | 144 | | 145 | | 146 | | 147 | | 148 | | 149 | | 150 | |


- Thánh Vịnh 046 (045) -

Thiên Chúa ở với chúng ta

 

1 Phần nhạc trưởng. Của con cái Côrê. Theo hồ kèn. Ca ngợi.

2 Thiên Chúa là chốn ẩn náu và là sức mạnh của tôi,

sức trợ giúp gặp luôn trong buổi ngặt nghèo.

3 Khiến chúng tôi không chút hãi hùng,

cho dù đất có tang thương,

cho dù núi non lẩy bẩy giữa trùng biển khơi.

5 Trong lúc ba đào gầm thét sôi sùng sục

núi non lảo đảo và thủy trào dâng lên.

(Yavê thiên binh ở với chúng tôi

thành trì của chúng tôi, Thiên Chúa của Yacab).

5 Sông cả, sông con, niềm hoan vui cho thành của Thiên Chúa,

cho chốn cực thánh giữa các điện thờ của Ðấng tối cao.

6 Thiên Chúa trấn ngự giữa thành,

thành sẽ không hề lay chuyển,

tảng sáng tinh sương, thành được Thiên Chúa cứu viện;

7 Các dân gầm thét, các nước rộn ràng.

Người quát một tiếng, đất đai rụng rời.

8 Yavê thiên binh ở với chúng tôi,

thành trì của chúng tôi, Thiên Chúa của Yacob.

9 Hãy đến mà xem công trình Yavê đã làm,

Người gieo khủng khiếp trên khắp địa hoàn.

10 Người diệt chiến tranh cho đến mút cùng mặt đất,

cung nỏ Người bẻ gãy, giáo mác Người đập tan.

Người phóng hỏa xe trận.

11 Dừng lại! Hãy biết rằng Ta là Thiên Chúa,

uy nghi giữa muôn dân, uy nghi toàn cả địa hoàn.

12 Yavê thiên binh ở với chúng tôi,

thành trì của chúng tôi, Thiên Chúa của Yacob!

 

Trở về Mục Lục Kinh Thánh Cựu Ước

 


Back to Vietnamese Missionaries in Asia Home Page