Kinh Thánh Cựu Ước

Sách Cách Ngôn

Bản dịch Việt Ngữ của Linh Mục Nguyễn Thế Thuấn, CSsR.

Prepared for Internet by Vietnamese Missionaries in Asia


Chương :  | | 01 | | 02 | | 03 | | 04 | | 05 | | 06 | | 07 | | 08 | | 09 | | 10 | | 11 | | 12 | | 13 | | 14 | | 15 | | 16 | | 17 | | 18 | | 19 | | 20 | | 21 | | 22 | | 23 | | 24 | | 25 | | 26 | | 27 | | 28 | | 29 | | 30 | | 31 | |


- Chương 31 -

 

VIII. Lời Của Lơmuel

 

1 Những lời của Lơmuel, vua Massa, mẹ của vua dạy.

2Ðừng, con ơi! Ðừng, con của lòng dạ mẹ!

Ðừng! Con của ước vọng!

3 Ðừng trao khí lực con cho đám đàn bà,

và cuộc sống con cho những kẻ làm hàng vua chúa hư hỏng.

4 Lơmuel hỡi, quả chẳng xứng với hạng vương quyền,

chẳng xứng hợp với vua, việc uống rượu,

với hàng vương công, lòng ao ước chất say.

5 Kẻo rượu vào, các ngài sẽ quên điều đã ban hành,

và làm xiêu vẹo quyền lợi của mọi kẻ nghèo hèn.

6 Hãy ban chất say cho kẻ sắp chết,

ban rượu cho kẻ hồn đầy cay đắng:

7 Nó hãy uống, hãy quên đi sự cùng khốn,

và chẳng còn nghĩ tới họa tai!

8 Hãy mở miệng bênh vực người câm,

và vì quyền lợi của mọi kẻ bị bỏ rơi;

9 hãy mở miệng, phân xử công minh,

và bảo vệ quyền lợi của kẻ nghèo và người khốn khó.

 

IX. Người Ðàn Bà Nội Trợ Hoàn Hảo

 

10 Một người nội trợ giỏi, ai sẽ tìm ra? Aleph.

Nàng có giá hơn châu ngọc!

11 Chồng nàng đặt tin tưởng nơi nàng, Bet.

và lời lãi ông sẽ chẳng thiếu.

12 Nàng là hạnh phúc của chồng và chẳng phải họa tai, Gimel.

mọi ngày trong đời nàng.

13 Nàng kiếm tìm len và gai, Ðalet.

và lanh tay làm việc.

14 Nàng tựa đoàn thương thuyền, Hê.

từ xa, nàng tải về lương thực.

15 Nàng chỗi dậy khi trời còn tối, Vav.

phân phát phần ăn cho người trong nhà,

và chỉ thị cho các tớ nữ.

16 Nàng nghĩ tới một thửa ruộng, nàng tậu lấy; Zain.

với hoa lợi từ bàn tay nàng, nàng trồng một vườn nho.

17 Nàng thắt chặt dây lưng, Het.

và phát huy sức mạnh của cánh tay nàng.

18 Nàng biết công việc nàng trôi chảy, Tet.

và ban đêm, đèn nàng chẳng tắt.

19 Nàng tra tay trên con quay kéo sợi, Yod.

ngón tay nàng nắm lấy trục chỉ.

20 Nàng chìa tay cho người nghèo khó, Kaph.

và mở cánh tay cho kẻ khốn cùng.

21 Nàng chẳng lo người trong nhà gặp phải tuyết lạnh, Lamed.

vì mọi người trong nhà đều mang áo kép.

22 Nàng dệt chăn ấm lấy cho mình, Mem.

và y phục nàng làm bằng gai và gấm tía.

23 Nơi Cổng thành, chồng nàng là người nổi tiếng, Nun.

ông ngồi giữa hàng kỳ mục trong xứ.

24 Nàng dệt vải và đem bán, Samek.

và trao dây lưng cho con buôn.

25 Sức mạnh và phẩm giá là y phục của nàng, Ain.

nàng mỉm cười trước tương lai.

26 Nàng mở miệng với giọng khôn ngoan, Phê.

trên lưỡi nàng: Một giáo huấn về lòng đạo.

27 Nàng quan tâm tới đường đi nước bước Xađê.

của người trong nhà

nàng không ăn bánh của sự nhàn rỗi.

28 Con cái nàng chỗi dậy để cao rao nàng là hạnh phúc, Qoph.

chồng nàng, để khen ngợi nàng:

"29 Nhiều người đàn bà đã làm được những kỳ công, Resh.

nhưng mình, mình vượt tất cả!"

30 Duyên dáng là giả trá! Sắc đẹp là hư vô! Shin.

Người đàn bà kính sợ Yavê, đó là người phải ca ngợi!

31 Hãy ban cho nàng hoa quả của bàn tay nàng Tav.

và nơi công trình nàng ca ngợi nàng nơi quyền môn!

 

Trở về Mục Lục Kinh Thánh Cựu Ước

 


Back to Vietnamese Missionaries in Asia Home Page