Kinh Thánh Cựu Ước

Sách Ezra

Bản dịch Việt Ngữ của Linh Mục Nguyễn Thế Thuấn, CSsR.

Prepared for Internet by Vietnamese Missionaries in Asia


Chương :  | | 01 | | 02 | | 03 | | 04 | | 05 | | 06 | | 07 | | 08 | | 09 | | 10 | |


- Chương 02 -

 

Danh sách những người hồi hương

1 Và đây là những người trong hạt đã từ chốn Lưu đày hồi hương - những người Nabukôđôsor vua Babel đã bắt đi đày qua Babel - và họ đã trở về Yêrusalem và Yuđa, ai về thành nấy. 2 Họ đã đến với Zôrôbabel, Yôsua, Nêhêmya, Sơrayah, Rơelyah, Rakhamami, Marrđôkê, Bilshan, Mispar, Bigvai, Rơkhum, Baanah.

Danh sách những người thuộc dân Israel: 3 Con cái của Parơosh: hai ngàn một trăm bảy mươi hai; 4 con cái của Shơphatyah: ba trăm bảy mươi hai; 5 con cái của Arakh: bảy trăm bảy mươi lăm; 6 con cái của Pakhat-Moab, (tức là) con cái của Yôsua và Yôab: hai ngàn tám trăm mười hai; 7 con cái của Êlam: một ngàn hai trăm năm mươi bốn; 8 con cái của Zattu: chín trăm bốn mươi lăm; 9 con cái của Zakkai: bảy trăm sáu mươi; 10 con cái của Bani: sáu trăm bốn mươi hai; 11 con cái của Bebai: sáu trăm hai mươi ba; 12 con cái của Azgađ: một ngàn hai trăm hai mươi hai; 13 con cái của Ađôniqam: sáu trăm sáu mươi mươi sáu; 14 con cái của Bigvai: hai ngàn lẻ năm mươi sáu; 15 con cái của Ađin: bốn trăm năm mươi bốn; 16 con cái của Ater thuộc Yơkhizqiyah: chín mươi tám; 17 con cái của Bêxai: ba trăm hai mươi ba; 18 con cái của Yôrah: một trăm mười hai; 19 con cái của Khashum: hai trăm hai mươi ba; 20 con cái của Gibbar: chín mươi lăm; 21 con cái của Bêlem: một trăm hai mươi ba; 22 người Nơtôphah: năm mươi sáu; 23 người Anatôt: một trăm hai mươi tám; 24 con cái Azmavet: bốn mươi hai; 25 con cái Qiriat-Yơraim, Kơphirah và Bơêrôt: bảy trăm bốn mươi ba; 26 con cái Ramah và Ghêba: sáu trăm hai mươi mốt; 27 người Mikmas: một trăm hai mươi hai; 28 người Bêthel và Hai: hai trăm hai mươi ba; 29 con cái Nơbô: năm mươi hai; 30 con cái Magbish: một trăm năm mươi sáu; 31 con cái Êlam Akher: một ngàn hai trăm năm mươi bốn; 32 con cái Kharim: ba trăm hai mươi; 33 con cái Lôđ, Khađiđ, và Ônô; bảy trăm hai mươi lăm; 34 con cái Yêrikhô; ba trăm bốn mươi lăm; 35 con cái Sơanah: ba ngàn sáu trăm ba mươi.

36 Các tư tế: con cái Yơđayah, thuộc nhà Yơsua: chín trăm bảy mươi ba; 37 con cái Immer: một ngàn lẻ năm mươi hai; 38 con cái Pashkhur: một ngàn hai trăm bốn mươi bảy; 39 con cái Kharim: một ngàn lẻ mười bảy.

40 Các Lêvit: con cái của yôsua, tức là Qađmiel, Hôđavyah: bảy mươi bốn.

41 Các ca sĩ: con cái Asaph: một trăm hai mươi tám.

42 Các người giữ cửa: con cái Shallum, con cái Ater, con cái Talmôn, con cái Aqqub, con cái Khatitâ, con cái Shôbai, tổng cộng:  một trăm ba mươi chín.

43 Các người hiến thân: con cái Xikha, con cái Khasupha, con cái Tablaôt, 44 con cái Qêron, con cái Siaha, con cái Phađôn, 45 con cái Lơbanah, con cái Khagabah, con cái Aqqub, 46 con cái Khagab, con cái Shalmai, con cái Khanan, 47 con cái Giđđel, con cái Gakhar, con cái Rơayah, 48 con cái Rơxin, con cái Nơqôđa, con cái Gazzam, 49 con cái Uzza, con cái Pasêakh, con cái Bêsai, 50 con cái Asnah, con cái Mơunim, con cái Nơphisim, 51 con cái Baqbuq, con cái Khaqupha, con cái Kharkhur, 52 con cái Baslut, con cái Mơkhiđa, con cái Kharsah, 53 con cái Barqôs, con cái Sisơra, con cái Tamakh, 54 con cái Nơxiakh, con cái Khatipha.

55 Con cái những nô lệ của Salômon: con cái Sôtai, con cái Hassôphêret, con cái Pơruđa, 56 con cái Yaalah, con cái Ðarqôn, con cái Giđđel, 57 con cái Shơphatyah, con cái Khattil, con cái Pokêret-ha-Xơbim, con cái Ami. 58 Tổng cộng những người "hiến thân" và con cái những nô lệ của Salômon là ba trăm chín mươi hai (người).

59 Và đây là những người hồi hương từ Tel-Mêlakh, Tel-Kharsha, Kơrub, Ađđan, Immer, nhưng không thể khai gia tộc và dòng giống họ, (cho biết) có thuộc Israel hay không. 60 Con cái Ðơlayah, con cái Tôbiya, con cái Nơqôđa: sáu trăm năm mươi hai. 61 Thuộc hàng tư tế: con cái Khobaiyah, con cái Haqôs, con cái Barzillai, - người đã cưới vợ trong các con gái của Barzillai, người Galaađ, nên đã sang tên họ, 62 các người này đã tra tầm sách gia phả của họ nhưng không gặp thấy (gì) nên người ta đã cất chức tư tế của họ. 63 Và quan trấn bảo họ không được ăn của cực thánh, cho đến khi nào một tư tế chỗi dậy thỉnh Urim và Tummim.

64 Tất cả đại hội cộng chung là: bốn mươi hai ngàn, ba trăm sáu mươi người, 65 không kể tớ trai tớ gái của họ, có đến bảy ngàn ba trăm ba mươi bảy người; và hai trăm ca công nam nữ. 66 Ngựa của họ: bảy trăm ba mươi sáu (con), la của họ: hai trăm bốn mươi lăm (con), 67 lạc đà của họ: bốn trăm ba mươi lăm (con), lừa của họ: sáu ngàn bảy trăm hai mươi (con).

68 Một số trưởng tộc khi về đến Nhà Yavê ở Yêrusalem, đã dâng của cúng lòng thành vào Nhà Thiên Chúa, để tái lập Nhà tại chỗ cũ. 69 Tùy theo sức họ, họ đã dâng cúng cho quỹ công tác sáu mươi mốt ngàn quan tiền vàng, và năm ngàn cân bạc, và một trăm bộ y phục tư tế.

70 Các tư tế và Lêvit, cùng một phần dân chúng đã lập cư ở Yêrusalem, còn các ca sĩ, giữ cửa, những người hiến thân thì lập cư trong các thành của họ. Và toàn thể Israel đã lập cư trong các thành của họ.

 

Trở về Mục Lục Kinh Thánh Cựu Ước

 


Back to Vietnamese Missionaries in Asia Home Page