Kinh Thánh Cựu Ước

Sách Khởi Nguyên

Bản dịch Việt Ngữ của Linh Mục Nguyễn Thế Thuấn, CSsR.

Prepared for Internet by Vietnamese Missionaries in Asia


Chương :  | | 01 | | 02 | | 03 | | 04 | | 05 | | 06 | | 07 | | 08 | | 09 | | 10 | | 11 | | 12 | | 13 | | 14 | | 15 | | 16 | | 17 | | 18 | | 19 | | 20 | | 21 | | 22 | | 23 | | 24 | | 25 | | 26 | | 27 | | 28 | | 29 | | 30 | | 31 | | 32 | | 33 | | 34 | | 35 | | 36 | | 37 | | 38 | | 39 | | 40 | | 41 | | 42 | | 43 | | 44 | | 45 | | 46 | | 47 | | 48 | | 49 | | 50 | |


- Chương 25 -

 

Các con của Qơturah

1 Abraham còn cưới một người vợ nữa, tên là Qơturah. 2 Bà đã sinh hạ cho ông: Zimrân, Yoqshan, Mơđan, Mađian, Yishbaq và Shuah. 3 Yoqshan đã sinh ra Shơba và Ðơđan; - và con cái của Ðơđan là các dân Ashshurim, Lơtushim, Lơunim. 4 Con cái của Mađian: Eyphah, Êpher, Khanok, Abiđa, Elđaah. Hết các người ấy là con cái của Qơturah.

5 Abraham đã trối lại tất cả những gì ông có cho Ysaac. 6 Còn con cái của các vợ lẽ Abraham đã có, thì Abraham ban cho tặng vật, và ngay lúc sinh thời, ông đã cho họ rời xa Ysaac con ông, về phía đông - nơi đất phương Ðông.

 

Abraham qua đời

7 Ðây là những ngày đời Abraham đã sống: một trămbảy mươi lăm năm. 8 Rồi Abraham đã thở hơi cuối cùng và đã chết lúc tuổi già phúc hậu và [tuổi tác] no đầy và ông đã được sum vầy với tổ tiên. 9 Ysaac và Ismael con cái ông đã chôn cất ông trong hang Macpêlah, nơi cánh đồng của Ephrôn, con của Xokhar người Hit-tit, đối diện với Mamrê. 10 Cánh đồng ấy, Abraham đã tậu của con cái Khet. Ở đó, Abraham và Sara vợ ông đã được chôn cất. 11 Sau khi Abraham chết, Thiên Chúa đã chúc lành cho Ysaac con ông lập cư ở giếng Lakhay-Roy.

 

Các con của Ismael

12 Ðây là dòng dõi Ismael, con của Abraham, Hagar người Aicập, thị tỳ của Sara, đã sinh ra cho Abraham. 13 Và đây là tên những người con của Ismael theo danh tính và tông tích của họ: con đầu lòng của Ismael là Nơbayor, rồi Qêđar, Adbơel, Mibsam, 14 Mishma, Ðumah, Massa, 15 Khadađ, Teyma, Yơtur, Naphish, Qedmah. 16 Ðó là những người con của Ismael; và đó là danh tính của họ, theo các thôn trang, theo khu trại của họ; mười hai ông hoàng thị tộc của họ. 17 Ðây là những ngày đời Ismael đã sống: một trăm ba mươi bảy năm. Rồi ông đã thở hơi cuối cùng và đã chết; và ông đã được sum vầy với tổ tiên. 18 (Ismael) ở trong vùng từ Havila cho đến Sur, đối diện với Aicập, hướng mãi đến tận Assur, đối diện với anh em hết thảy.

 

3- Sự Tích Ysaac Và Yacob

 

Sinh Esau và Yacob

19 Ðây là dòng dõi Ysaac, con của Abraham. Abraham đã sinh ra Ysaac. 20 Và Ysaac được bốn mươi tuổi khi cưới vợ là rêbêca, con của Bơtuel, người Aram vùng Pađđân-Aram, em gái của Laban, người Aram. 21 Ysaac cầu xin Yavê cho vợ vì bà hiếm con và Yavê đã nhậm lời ông. Rêbêca vợ ông đã thụ thai. 22 Các thai nhi va chạm nhau trong bà, làm bà nói: "Nếu thế này, thì tôi (sống) mà làm gì?" và bà đi thỉnh vấn Yavê. 23 Yavê phán với bà:

"Có hai nước trong bụng ngươi, hai dân tự lòng ngươi sẽ phân tranh.

Dân nầy thắng thế át dân nọ, con cả phải làm tôi con thứ".

24 Khi đã đầy ngày tháng đến lúc bà sin con: thì bà đã sin đôi. 25 Ðứa đầu ra: sắc nó hung, cả mình nó như tấm áo choàng bằng lông. người ta mới gọi tên nó là Esau. 26 Sau đó, em nó ra, tay nắm chặt gót Esau: nên người ta gọi tên nó là Yacob: Ysaac được sáu mươi tuổi khi chúng sinh ra.

27 Các trẻ lớn lên: Esau chuyên nghề săn bắn, một người đồng hoang; Yacob, một người điềm đạm, ở lều. 28 Ysaac thương Esau, vì thấy thịt săn vừa miệng; còn Rêbêca lại thương Yacob.

 

Esau bán quyền trưởng nam

29 Lần kia, Yacob nấu canh và Esau tự đồng hoang về, anh chàng lại kiệt sức. 30 Esau mới bảo Yacob: "cho tao ngốn cái hung hung kia kìa, vì tao kiệt sức mất rồi". Vì thế mà người ta gọi tên nó là Eđôm. 31 Yacob nói: "Bán cho tôi quyền trưởng nam đi trước đã". 32 Esau nói: "Nầy tao sắp chết mất rồi! Quyền trưởng nam nào có báo bổ gì cho tao". 33 Yacob nói: "Thì thề ngay đi với tôi nào!" Và nó đã thề và bán quyền trưởng nam cho Yacob. 34 Yacob đã đưa bánh và canh đậu đà cho Esau! Nó ăn nó uống, rồi nó chỗi dậy mà đi. Esau đã khinh rẻ quyền trưởng nam.

 

Trở về Mục Lục Kinh Thánh Cựu Ước

 


Back to Vietnamese Missionaries in Asia Home Page