Kinh Thánh Cựu Ước

Sách Ký Sự I

Bản dịch Việt Ngữ của Linh Mục Nguyễn Thế Thuấn, CSsR.

Prepared for Internet by Vietnamese Missionaries in Asia


Chương :  | | 01 | | 02 | | 03 | | 04 | | 05 | | 06 | | 07 | | 08 | | 09 | | 10 | | 11 | | 12 | | 13 | | 14 | | 15 | | 16 | | 17 | | 18 | | 19 | | 20 | | 21 | | 22 | | 23 | | 24 | | 25 | | 26 | | 27 | | 28 | | 29 | |


- Chương 11 -

 

II. Ðavit, Kẻ Sáng Lập Tế Tự Tại Ðền Thờ

1- Vương Quyền Ðavit

 

Ðavit được xức dầu

1 Toàn thể Israel họp lại bên Ðavit ở Hêbrôn, và nói: "Này chúng tôi là cốt nhục của ngài. 2 Ngay hôm qua hôm kia, ngay thời Saul còn làm vua, ngài đã điều khiển Israel ra vào. Yavê đã phán với ngài: chính ngươi sẽ chăn dắt dân của Ta là Israel. ngươi sẽ là thủ lĩnh trên dân của Ta là Israel". 3 Tất cả các hàng kỳ mục Israel đã đến với vua ở Hêbrôn, và Ðavit đã kết ước với họ ở Hêbrôn trước nhan Yavê. Và họ đã xức dầu tấn phong Ðavit làm vua trên Israel, chiếu theo lời Yavê đã phán ngang qua Samuel.

 

Ðánh chiếm Yêrusalem

4 Ðavit và toàn thể Israel tiến đến Yêrusalem, tức là Yơbusi; bấy giờ dân Yơbusi là dân cư trong xứ. 5 Dân cư Yơbusi nói vơi Ðavit: "Ông sẽ không vào đây!" Nhưng Ðavit đã chiếm được đồn Sion, từ là thành Ðavit. 6 Ðavit nói: "Người nào, bất cứ là ai hạ được quân Yơbusi trước nhất thì sẽ được làm nguyên súy, làm tướng!" Và Yôab, con của Xơruyah đã lên được trước nhất, nên ông đã thành nguyên súy. 7 Ðavit đã đặt dinh trong đồn; cho nên người ta gọi tên nó là thành Ðavit. 8 Rồi ông đã xây xung quanh thành, từ Millô đến xung quanh, còn Yôab đã tu bổ các chỗ còn lại trong thành. 9 Ðavit càng ngày càng được lớn lao, và Yavê Thiên Chúa các cơ binh ở với ông.

 

Các võ biền của Ðavit

10 Ðây là những người cầm đầu trong hàng võ biền của Ðavit, những người, vào triều ông, đã ra sức phò ông làm một toàn thể với Israel để tôn ông làm vua, chiếu theo lời Yavê trên Israel. 11 Ðây là danh sách các võ biền của Ðavit: Ishbaal con một người Khakmôn, cầm đầu bộ ba. (Có lúc) ông đã vung giáo trên ba trăm tử thi một lần.

12 Sau ông là Êlêazar, con của Ðôđô, người Akhoash cũng thuộc bộ ba võ biền. 13 Ông ở với Ðavit tại Êphes-Ðammim, khi quân Philitin tụ tập lại ở đó để giao chiến... ở đó có một thửa đồng trồng đầy lúa mạch; binh lính đều đã tẩu thoát trước mặt quân Philitin. 14 Nhưng ông đã cầm cự giữa thửa ruộng, đuổi địch khỏi thửa ruộng và đã đánh bại quân Philitin. Và Yavê đã ban đại thắng.

15 Ba người trong nhóm ba mươi đã xuống với Ðavit vào đầu mùa gặt, ở hang Ađullam, trong khi doanh trại của quân Philitin trú đóng ở cánh đồng Rophaim. 16 Bấy giờ Ðavit đã ở nơi đồn trú, còn một trạm binh Philitin lúc đó đóng ở Bêlem. 17 Ðavit mới ao ước rằng: "Phải chi ta được uống nước bể nơi cổng (thành) Bêlem!" 18 Bộ ba ấy đã xuyên qua trại Philitin múc nước bể Bêlem nơi cổng thành mà đem về dâng cho Ðavit. Nhưng Ðavit đã không chịu uống, ông đã đổ làm quán tế dâng Yavê. 19 Ông nói: "Gở thay trước mặt Thiên Chúa nếu ta làm thế! Há ta lại uống máu những người này, trên sinh mạng của họ, vì họ đã liều mạng đi lấy (nước) về! Và ông đã không chịu uống nước ấy. Ðó là điều ba võ biền đã làm.

20 Abyshay, em của Yôab, làm đầu toán ba mươi. (Có lần) ông đã vung giáo trên ba trăm tử thi, và ông đã nổi danh trong toán ba mươi. 21 Ông được tôn trọng hơn cả toán ba mươi và làm tướng cai họ. Nhưng ông không ngang hàng đượi với bộ ba.

22 Bơnayah con của Yơhôyađa một người dũng cảm, võ công hiển hách, quê ở Qabxơel. Chính ông đã hạ được hai võ tướng của Moab; chính ông cũng xuống đánh với sư tử dưới đáy hồ sâu, một ngày có tuyết. 23 Và cũng chính ông đã đấu với một người Aicập vóc cao năm xích. Người Aicập nắm nơi tay một cái giáo to như trục khung cửi; còn ông xuống đấu với hắn với một cây gậy. Ông đã giựt được cây giáo trong tay người Aicập và đã giết hắn bằng chính cây giáo của hắn. 24 Ðó là những điều Bơnayahu đã làm, ông đã nổi danh trong toán ba mươi võ biền. 25 Ông được tôn trọng hơn trong toán ba mươi, nhưng ông không ngang hàng với bộ ba. Ðavit đã đặt ông vào toán cận vệ.

26 Các võ biển tài cán: Asahel, em của Yôab; Elkhanan, con của Ðôđô, quê ở Bêlem; 27 Shammôt, người Kharôđ; Eliqa người Kharôđ; Khêles người Pêlet; 28 Ira con của Iqqsh, người Tơqoa; Abiêzer người Anatôt; 29 Sibơkai người Khushah; Xilai người Akhôakh; 30 Makharai người Nơtôphah; Khêleđ con của Baanah, người Notôphah; 31 Itai con của Ribai, quê ở Gibơah của con cái Benyamin; Bơnayah người Pinoatôn; 32 Khurai quê ở Khe-Gaash; Abiel người Bet-ha-Arabah; 33 Azmavet người (Bakhurim); Elyakhba người Shaalbôn; 34 Ha-Shem người Gimzô; Yônatan con của Shageh, người Harar; 35 Akhiam con của Sakar, người Harar; Eliphal con của Ur; 36 Khêpher người Mơkhêrah; Akhiya người Giloh; 37 Khesrô người Karmel; Naarai con của Ezbai; 38 Yôel anh của Tatan; Mibkhar con của Hargi; 39 Xêleq người Ammon; Nakharai người Bơêrôt, hiệp sĩ theo Yôab concủa Xơruyah; 40 Irai người Yattir; Gareb người Yattir; 41 Uriya ngưởi Hit-tit; Zabađ con của Akhlai; 42 Ađina, con của Shiza, người Ruben, cầm đầu nhóm Ruben, và ba mươi người đi với ông; 43 Khanan con của Môakah; Yôsaphat người Mitni; 44 Uzzia người Astarôt; Shama và Yơuel, con cái Khôtam, người Aroer; 45 Yơđiael, con của Shimri, và Yôkha em ông, người Tixi; 46 Aliel người Makhanaim; Yơribai và Yôsavyah, các con cái của Elnaan ; và Yitmah, người Moab; 47 Eliel, Ôbeđ và Yaasiel, quê ở Xôbah.

 

Trở về Mục Lục Kinh Thánh Cựu Ước

 


Back to Vietnamese Missionaries in Asia Home Page