Kinh Thánh Cựu Ước

Sách Ký Sự I

Bản dịch Việt Ngữ của Linh Mục Nguyễn Thế Thuấn, CSsR.

Prepared for Internet by Vietnamese Missionaries in Asia


Chương :  | | 01 | | 02 | | 03 | | 04 | | 05 | | 06 | | 07 | | 08 | | 09 | | 10 | | 11 | | 12 | | 13 | | 14 | | 15 | | 16 | | 17 | | 18 | | 19 | | 20 | | 21 | | 22 | | 23 | | 24 | | 25 | | 26 | | 27 | | 28 | | 29 | |


- Chương 09 -

 

Yêrusalem thành thánh

1 Vậy là toàn thể Israel đã được ghi vào danh bộ, và này họ đã được viết trong sách các vua Israel. sau khi những người Yuđa bị đày ở Babilon vì tội thất trung của họ, 2 thì những người lập cư trước hết, những người (đã tái chiếm) sản nghiệp và các thành của họ, gồm có người Israel, tư tế, Lêvit và hạng hiến thân. 3 Tại Yêrusalem đã lập cư: con cái Yuđa, con cái Benyamin, con cái Ephraim và Manassê.

4 Thuộc con cái Yuđa: Utai, con Ammihuđ, con của Omri, con của Imri, con của Bani, thuộc con cái Phares, con của Yuđa. 5 Thuộc họ Shêlah: Asayah và con cái ông. 6 Thuộc con cái Zêakh: Yơuel. Cộng với các anh em họ là sáu trăm chín mươi (người).

7 Thuộc con cái Benyamin: Sallu, con của Mơshullam, con của Hôđavyah, con của Ha-Sơnuah; 8 Yibnơyah, con của Yơrôkham: Elah con của Uzzi, con của Mikri; Mơshullam con của Shơphatyah, con của Rơuel, con của Yibniyah. 9 Các anh em họ, theo dòng dõi: chín trăm năm mươi sáu (người). Tất cả các người này đều là tộc trưởng.

10 Thuộc tư tế: Yơđayah, Yơhôyarib, Yakin, 11 Azaryah con của Khilqiyahu, con của Mơshullam, con của Sađok, con của Mơrayôt, con của Akhitub, thủ lĩnh trong nhà của Thiên Chúa. 12 Ađayah, con của Yơrôkham, con của Pashkhur, con của Malkiyah, và Maasai, con của Ađiel, con của Yakhzêrah, con của Mơshullam, con của Mơshillêmôt, con của Immer. 13 Các anh em họ, những tộc trưởng là một ngàn bảy trăm sáu mươi, những người tin tường việc phụng vụ trong Nhà của Thiên Chúa.

14 Thuộc hàng tư tế, Shơmayah, con của Khashshub, con của Azirqam, con của Khashabyah; họ thuộc hàng con cái Mơrari. 15 Baqbuq con của Khêresh, con của Galal, và Mattanyah, con của Mika, con của Zikri, con của Asaph, 16 Obađyah, con của Shơmayah, con Galal, con Yơđuntun, Bêrêkyah, con của Asa, con của Elqanah, người trú ngụ ơ thôn trang Nơtôpha.

17 Những người canh cổng: Shallum, Aqqub, Talmôn, Akhiman, và đứng đầu là Shallum người anh em của họ. 18 Và cho đến ngày nay, ông vẫn (canh) Hoàng môn về hướng Ðông. Họ đã là những người canh cổng nơi dinh trại con cái Lêvi. 19 Và Shallum, con của Qôrê, con của Ebyasaph, con của Qôrakh, và các anh em thuộc gia tộc ông, họ Qôrakh, đã tham dự công việc phụng sự trong chức giữ cửa bên Trướng, còn tổ tiên họ cai dinh trại Yavê, như những người canh lối vào. 20 Pinơkhas con của Elêazar vào thời ông là thủ lãnh cai họ; xin Yavê ở với ông. 21 Và Zakarya, con của Mơshêlêmyah, là người canh cổng nơi cửa Trướng Tao phùng. 22 Những người đã được tuyển lựa làm người giữ ngưỡng cửa là hai trăm mười hai người. Ðã hẳn họ đăng danh bộ ở các thôn trang, nhưng chính họ lại đã được Ðavit và Samuel, thầy chiêm, bổ nhiệm, vì sự tín cẩn của họ, 23 nên họ và con cái họ đã giữ nhiệm vụ canh giữ nơi cổng Nhà Yavê, Nhà của Trướng. 24 Bốn hướng Ðông Tây Nam Bắc đều có người giữ cổng. 25 Và anh em họ ở các thôn trang, cữ mỗi bảy ngày, lần lượt theo phiên, phải đến giúp tay với họ. 26 Còn các người kia, bốn người cai toán canh cổng, thì phải ở thường trực. Họ là những người Lêvit. Họ phải trông nom các phòng và các kho trong Nhà của Thiên Chúa. 27 Họ qua đêm ở xung quanh Nhà của Thiên Chúa, vì mỗi người họ có phiên canh phòng, và cũng phải mở cửa, mỗi buổi sáng.

28 Có những người thuộc nhóm họ lo trông nom các đồ thờ: họ làm sổ khi đem vào và làm sổ khi đem ra. 29 Cũng có những người thuộc nhóm được đặt trông coi các đồ vật, tất cả các đồ thánh, bột tinh lúa miến, rượu, dầu, trầm, hương. 30 Chính những người thuộc hàng tư tế mới đứng lo biến chế hương ấy.

31 Mattiyah, thuộc các Lêvit, con đầu lòng của Shallum, họ Qôrkh đứng lo thường trực việc bánh trái. 32 Cũng thuộc anh em họ, Bơnaya họ Qơhat (có nhiệm vụ) lo sắp đặt bánh trưng hiến mỗi ngày Hưu lễ.

33 Trái lại, nhóm ca đoàn gồm những tộc trưởng trong hàng Lêvit. Ðối với họ không có bao giờ là rãnh việc trong các phòng, vì ngày đêm họ hằng có việc.

34 Những người này là những tộc trưởng trong hàng Lêvit, những người cầm đầu chiếu theo dòng dõi của họ. Các người ấy đều đã lập cư ở Yêrusalem.

 

9- Saul, Tiền Nhiệm của Ðavit

 

Nguồn gốc của Saul

35 Ðã lập cư ở Gabaôn: cha của Gabaôn, Yơiel, tên vợ là Maakah. 36 Con đầu lòng là Abđôn, rồi xur, Qish, Baal, Ner, và Nađab, 37 Gơđor, Akhyô, Zakarya và Miqlôt. 38 Miqlôt đã sinh ra Khimơam. Cả họ nữa, cũng như các anh em khác, họ đã lập cư ở Yêrusalem bên cạnh anh em họ.

39 Ner đã sinh ra Qish, Qish đã sinh ra Saul. Saul đã sinh ra Yônatan, Malkishua, Abinađab và Eshbaal. 40 Con của Yônatan là Mơribbaal; Mơribbaal đã sinh ra Mikah. 41 Con của Mikah: Pitôn, Mêlek, Takhrêa và Akhaz. 42 Akhaz đã sinh ra Yaơrah; Yaơrah đã sinh ra Alêmet, Azmavet, Zimri; Zimri đã sinh ra Môxa; 43 Môxa đã sinh ra Binơa ; Rơphayah con ông, Elasah con ông, Exel con ông. 44 Exel có sáu người con. Tên của họ là Azriqam, con đầu lòng của ông, Yishmael, Shơaryah, Azariah, Ôbađyah, Khanan. Các người này là con của Exel.

 

Trở về Mục Lục Kinh Thánh Cựu Ước

 


Back to Vietnamese Missionaries in Asia Home Page