Kinh Thánh Cựu Ước

Sách Ký Sự I

Bản dịch Việt Ngữ của Linh Mục Nguyễn Thế Thuấn, CSsR.

Prepared for Internet by Vietnamese Missionaries in Asia


Chương :  | | 01 | | 02 | | 03 | | 04 | | 05 | | 06 | | 07 | | 08 | | 09 | | 10 | | 11 | | 12 | | 13 | | 14 | | 15 | | 16 | | 17 | | 18 | | 19 | | 20 | | 21 | | 22 | | 23 | | 24 | | 25 | | 26 | | 27 | | 28 | | 29 | |


- Chương 04 -

 

4- Các Chi Tộc Miền Nam

 

Yuđa. Shôbal

1 Con cái Yuđa: Phares, Khesrôn, Karmi, Khur, Shôbal.

2 Rơayah, con của Shôbal đã sinh ra Yakhat; Yakhat đã sinh ra Akhumai và Lakhađ. Ðó là các thị tộc của dân Sorơah.

 

Khur

3 Ðây là con cái của Khareph, cha của Bet-Gađer... cha của Êtam, Yizrơel, Yishma, Yiđabash - tên người chị em của họ là Haslelponi.

4 Rồi Pơnuel, cha của Gơđor; Ezer cha của Khushah: đó là con cái của Khur, con đầu lòng của Êphrata, tức là Bêlem.

 

Ashkhur

5 Ashkhur, cha của Tơqoa có hai vợ: Khơlơah và Naarah,

6 Naarah đã sinh ra cho ông: Akhuzam, Khêpher, dân Tênan, và dân Akhashar. Ðó là con cái Naarah.

7 Con cái của Khơlơah: Xêret, và Xôkhar, Etnan và Qos.

8 Qos đã sinh ra Anub, Xobơbah, và các thị tộc Akharkhel, con của Harum. 9 Yabes được trọng vọng hơn các anh em. Mẹ ông đã gọi ông là Yabes mà rằng: "Ấy tôi phải đau đớn sinh con". 10 Yabes đã kêu lên cùng Thiên Chúa Israel, mà rằng: "Nếu Người khấn chúc lành cho tôi và mở rộng bờ cõi tôi ra; nếu tay Người ở với tôi, ắt Người sẽ làm cho tôi thoát khỏi họa tai, không phải đau đớn". Và Thiên Chúa đã xuống cho ông điều ông cầu xin.

 

Caleb

11 Kơlup, con Shukhah, đã sinh ra Mơkhir, tức là cha của Eshtôn. 12 Eshtôn đã sinh ra Bet-Rapha, Pasêakh, Tơkhinna, cha của thành Nakhash, anh của... người Qêni. Ðó là những người thuộc Rêkab.

13 Con cái của Qơaz: Otniel và Sơrayah. Con cái của Otniel: Khatat, và Mơônôtai. 14 Mơônôtai đã sinh ra Ophrah; và Sơrayah đã sinh ra Yôab, cha của Thung lũng thợ mộc, vì ở đó có thợ mộc.

15 Con cái của Caleb, con của Yơphunnê: Ir và Êlah, cùng Naam. Con cái của Êlah... và Qơnaz.

16 Con cái của... Yơhallơlel và Ezrah. Con cái của Yơhallơlel: Ziph và Xiphah, Tirơya và Asarel.

17 con cái của Ezrah: Yêter, Mêređ, Êpher và Yalon. Và đây là các con của Bityah, con gái của Pharaô, Mêređ đã cưới: Bà thụ thai (và sinh ra) Miriam, Shammai, Yishbah, cha của Estômôa. 18 Và người vợ gốc Yuđa của ông đã sinh ra Yêređ, cha của Gơđor, Khêber, cha của Sôkô; Yơquitiel cha của Zanôakh.

19 Con cái người vợ gốc Yuđa, em gái của Nakham cha của Qơila: Ðơliyah, cha của..., và Shimmôn cha của Yôman. Và con cái của Nakham, cha của Qơila..., người Garmi, và Yishơi người Maakati.

20 Con cái của Shimmôn: Amnon, Rinna, Ben-Khanan, Tilon.

Con cái của Yshơi: Zôkhet. Con của Zôkhet...

 

Con cái của Shêlah

21 Con cái của Shêlah, con của Yuđa: Er, cha Lêkah; Lađah, cha của Mareshah, và các chi tộc dệt lụa thuộc Bet-Ashbêa. 22 Yôqim, và người Kôzêba, Yôash và Sarph, những người đã làm quan bên Moab và đã hồi hưu ở Bêlem - đó là những điều xưa rồi - 23 ... họ là thợ gốm, và lập cư ở Notaim, và Gơđêra, và Gơđêra; họ ở đó, bên vua, làm công cho vua.

 

Con cái Simêon

24 Con cái của Simêon: Nơmuel, Yamin, Yarib, Zêrakh, Shaul. 25 Shallum con ông; Mibsam con ông; Mishma con ông. 26 Con cái của Mishma: Khammuel con ông, Zakhur con ông, Shimơi con ông. 27 Và Shimơi có mười sáu con trai và sáu con gái; nhưng các anh ông không được đông con, và tất cả các thị tộc của họ không đông bằng số con cái Yuđa.

28 Họ ở Bơer-Sêba, Môlađah và Khaxar-Shual, 29 ở Billah, Exem, và Tôlad; 30 Bơtul, Khorma, Xiqlag; 31 ở Bet-Markabôt, Khaxar-Susim, Bet-Birơi và Sharukhen: mười ba thành. - Ðó là các thành của họ cho đến triều Ðavit - 32 với các thôn trại của họ: Êtam, Hin, Rimmôn, Tôken, Ashan: năm thành, 33 và tất cả các thôn trại của họ, xung quanh các thành ấy cho đến Baalat. Ðó là những địa sở của họ và theo danh bộ của họ.

34 Mơshôbab, Yamlek, Yôshah, con của Amaxyah. 35 Yôel, Yêhu, con của Yôshibyah, con của Sơrayah, con của Asiel, 36 Elyôenai, Yaaqobah, Yơshôkhayah, Asya, Ađiel, Yơsimiel, Bơnayah, 37 Ziza, con của Shiphơi, con của Allon, con của Yơđayah, con của Shimri, con của Shơmayah. 38 Các người này, những người được kê theo danh tính của họ, đều là những vị vương công trong các thị tộc. Khi các gia tộc của họ đã bành trướng quá đông, 39 thì họ tới đường vào Ghêrar, đến tận phía Ðông thung lũng, để tìm đồng cỏ cho dê cừu của họ. 40 Và họ đã gặp được đồng cỏ béo tốt. Ðất rộng tứ phía, yên thắm và hiền hòa, vì dân cư ở đó bấy giờ thuộc dân Kham.

- 41 Vậy những người kia, những người đã đăng sổ theo danh tính của họ ấy, - đã đến vào thời Êzêkya, vua Yuđa, và đã đánh giết lều trại và gia cư chúng, và đã thần tru chúng đi, cho đến ngày nay; và đã lập cư thay chỗ chúng, vì ở đó có đồng cỏ cho dê cừu.

42 Trong số họ, trong nhóm con cái Simêon, có năm người đi đến núi Sêir, có Pơlatyah, Nơaryah, Rơphayah, Uzziel, con cái của Yishơi cầm đầu. 43 Họ đã đánh giết những người Amalek đã thoát nạn và đã lập cư ở đó cho đến ngày nay.

 

Trở về Mục Lục Kinh Thánh Cựu Ước

 


Back to Vietnamese Missionaries in Asia Home Page