Kinh Thánh Cựu Ước

Ysaya

Bản dịch Việt Ngữ của Linh Mục Nguyễn Thế Thuấn, CSsR.

Prepared for Internet by Vietnamese Missionaries in Asia


Chương :  | | 01 | | 02 | | 03 | | 04 | | 05 | | 06 | | 07 | | 08 | | 09 | | 10 | | 11 | | 12 | | 13 | | 14 | | 15 | | 16 | | 17 | | 18 | | 19 | | 20 | | 21 | | 22 | | 23 | | 24 | | 25 | | 26 | | 27 | | 28 | | 29 | | 30 | | 31 | | 32 | | 33 | | 34 | | 35 | | 36 | | 37 | | 38 | | 39 | | 40 | | 41 | | 42 | | 43 | | 44 | | 45 | | 46 | | 47 | | 48 | | 49 | | 50 | | 51 | | 52 | | 53 | | 54 | | 55 | | 56 | | 57 | | 58 | | 59 | | 60 | | 61 | | 62 | | 63 | | 64 | | 65 | | 66 | |


- Chương 13 -

 

3. Sấm Trên Các Dân Tộc

 

Trên Babylon

1 Tuyên ngôn trên Babel, Ysaya con của Amos, đã thấy.

2 Trên núi trọc, hãy dựng cờ, hãy gióng tiếng (gọi) chúng nó,

hãy vẫy tay (ra hiệu) cho chúng vào những cửa của hàng quí phiệt.

3 Chính Ta đã hạ lịnh cho binh thánh của Ta:

Ta đã hiệu triệu anh liệt phò khí nộ của Ta,

binh hăng hái kiêu dũng của Ta.

4 Tiếng ào ào trên đồi núi, như đám dân đông đúc,

tiếng rầm rộ các vương quốc, các nước tựu lại!

Yavê các cơ binh duyệt qua đạo binh lâm chiến.

5 Họ từ phương xa đi đến, từ mút chân trời,

Yavê và các lợi khí lôi đình của Người, để diệt vong toàn cõi đất.

6 Rú lên đi! Vì ngày của Yavê đã gần,

thật cuộc tàn phá của Shađđai đi đến.

7 Bởi thế mọi tay đều bủn rủn, và mọi tâm hồn phàm nhân tan rã;

8 Chúng đều khiếp vía, lên cơn đòi đoạn đớn đau:

Chúng sẽ quằn quại như gái lâm bồn,

người người sửng sốt nhìn nhau, mặt chúng, những mặt hỏa hào.

9 Này, ngày của Yavê bạo tàn đi đến,

trong lôi đình và nộ khí bốc cháy,

làm cõi đất nên chốn hoang vu, và hủy diệt tội nhân khỏi đất.

10 Vì tinh tú trên trời với chòm sao Sâm sẽ không còn rọi sáng.

Mặt trời sầm tối ngay khi vừa mọc, và mặt trăng không rạng ánh huy.

11 Ta sẽ vạch ra ác đức dương gian, và hỏi tội kẻ dữ.

Ta sẽ trừ tiệt thói tự cao của những đứa kiêu căng,

và cho cụp xuống cái ngông của phường cường bạo.

12 Ta sẽ làm cho nhân loại hiếm hơn vàng ròng,

và phàm nhân hiếm hơn vàng Ophir.

13 Bởi thế, Ta sẽ làm long trời, và đất dấy lên văng khỏi chỗ,

trong cơn lôi đình của Yavê các cơ binh,

vào ngày nộ khí của Người bốc cháy.

14 Sẽ như linh dương hoảng chạy, như cừu dê không người thâu họp:

Mỗi người quay về dân cũ,

và mạnh ai nấy chạy về quê quán mình.

15 Phàm ai bị gặp sẽ chết đâm,

người nào bị chụp sẽ nhào vì gươm.

16 Con thơ của chúng bị dầy xéo ngay trước mắt,

nhà bị cướp phá, và gái bị hiếp dâm.

17 Này Ta cho quân Mêđi chỗi dậy đánh chúng,

những kẻ không đếm xỉa đến bạc, vàng cũng chẳng thèm.

18 Cung nỏ tiêu diệt lũ trẻ thơ, hoa quả lòng dạ, chúng không thương,

trên đàn con cái, chúng không rướm lệ.

19 Babel ánh huy muôn nước, hào hoa kiêu mạn của người Kanđê,

sẽ như cảnh Thiên Chúa làm trời lật đất vùi Sôđôm và Gômôra.

20 Cho đến ngàn thu, nó sẽ không có người ở,

không có một lều trú cho đến đời đời,

ở đó người Árập sẽ không dựng lều,

ở đó mục tử sẽ không làm ràn trại.

21 Ở đó cáo tinh làm ổ, và cú vọ ở đầy nhà,

ở đó đà điểu sẽ lưu trú, ở đó dê tinh tha hồ múa nhảy.

22 Sói tinh vọng tiếng trong các lâu đài,

và sài lang nơi lầu son gác tía. Thời của nó đã gần,

những ngày của nó sẽ không còn hoãn lại.

 

Trở về Mục Lục Kinh Thánh Cựu Ước

 


Back to Vietnamese Missionaries in Asia Home Page