Kinh Thánh Cựu Ước

Sách Yôsua

Bản dịch Việt Ngữ của Linh Mục Nguyễn Thế Thuấn, CSsR.

Prepared for Internet by Vietnamese Missionaries in Asia


Chương :  | | 01 | | 02 | | 03 | | 04 | | 05 | | 06 | | 07 | | 08 | | 09 | | 10 | | 11 | | 12 | | 13 | | 14 | | 15 | | 16 | | 17 | | 18 | | 19 | | 20 | | 21 | | 22 | | 23 | | 24 | |


- Chương 21 -

 

Các thành Lêvit

1 Hàng đầu mục các gia tộc Lêvit đến gặp Elêazar, vì tư tế, và Yôsua, con của Nun, cùng hàng đầu mục các gia tộc thuộc các chi tộc con cái Israel, 2 mà trình với họ ở Silô trong xứ Canaan rằng: "Yavê đã truyền, qua miệng Môsê, là phải cấp cho chúng tôi những thành để lưu trú và các đồng cỏ của chúng dành cho thú vật của chúng tôi!" 3 Vậy con cái Israel đã lấy nơi phần cơ nghiệp của họ mà cấp cho các Lêvit, theo lịnh Yavê, những thành sau đây và các đồng cỏ của chúng.

4 Thăm trúng các thị tộc Qơhat. Các Lêvit, con cái Aharôn vị tư tế, đã bắt thăm được mười ba thành thuộc chi tộc Yuđa, chi tộc Simêon, chi tộc Benyamin. 5 Nhóm con cái Qơhat còn lại đã bắt thăm được mười thành thuộc các thị tộc của chi tộc Ephraim, chi tộc Ðan, nửa chi tộc Manassê. 6 Con cái Gersôn đã bắt thăm được mười ba thành thuộc các thị tộc của chi tộc Issakhar, chi tộc Asher, chi tộc Neptali và nửa chi tộc Manassê ở Bashan. 7 Con cái Mơrari theo các thị tộc của họ được mười hai thành thuộc chi tộc Ruben, chi tộc Gađ, chi tộc Zabulôn.

8 Vậy con cái Israel đã theo thăm mà cấp cho các Lêvit những thành sau đây và đồng cỏ của chúng, như Yavê đã truyền qua miệng Môsê.

 

Phần của nhóm Qơhat

9 Lấy của chi tộc con cái Yuđa, chi tộc con cái Simêon, họ đã cấp các thành được kêu đích danh sau đây: 10 Ðó là phần con cái Aharôn thuộc chi tộc Qơhat, trong hàng con cái Lêvi, vì thăm đã họ trước hết. 11 Người ta đã cấp cho họ Qiriat-Arba - Arba là cha của Anaq - tức là Hêbrôn trong miền núi Yuđa, với đồng cỏ xung quanh thành ấy. 12 Còn đồng ruộng và các thôn trại của thành thì người ta cho Caleb, con của Yơphunnê làm sở địa. 13 Người ta cấp cho con cái Aharôn vì tư tế: Hêbrôn, thành tị nạn cho người sát nhân và các đồng cỏ, Libnah và các đồng cỏ, 14 Yattir với các đồng cỏ, Estơmoa với các đồng cỏ, 15 Khơlôn với các đồng cỏ, Ðơbir với các đồng cỏ, 16 Ashan với các đồng cỏ, Yuttah với các đồng cỏ, Bet-Shêmesh với các đồng cỏ: chín thành thuộc hai chi tộc ấy. 17 Và thuộc chi tộc Benyamin: Gabaôn và các đồng cỏ, Ghêba và các đồng cỏ, 18 Anatôt và các đồng cỏ, Almôn và các đồng cỏ: bốn thành. 19 Tổng số các thành của tư tế, con cái Aharôn là mười ba thành với các đồng cỏ của chúng.

20 Còn các thị tộc con cái Qơhat, những Lêvit còn lại thuộc con cái Qơhat đã bắt thăm được các thành thuộc chi tộc Ephraim. 21 Người ta đã cấp cho họ, thành thị nạn cho người sát nhân: Sikem với các đồng cỏ, trong miền núi Ephraim, Gêzer với các đồng cỏ, 22 Qibxaim với các đồng cỏ, Bet-Khôrôn với các đồng cỏ: bốn thành. 23 Và thuộc chi tộc Ðan: Eltơqeh với các đồng cỏ, Gibbôtôn với các đồng cỏ, 24 Ayyalôn với các đồng cỏ, Gat-Rimmôn với các đồng cỏ: bốn thành. 25 Thuộc nửa chi tộc Manassê: Taanakh với các đồng cỏ, Yiblơam với các đồng cỏ: hai thành. 26 Tổng số: mười thành với các đồng cỏ của chúng cho thị tộc thuộc con cái Qơhat còn lại.

 

Phần của nhóm Gersôn

27 Con cái Gersôn, thuộc các thị tộc Lêvit lấy, của nửa chi tộc Manassê: Gôlan ở Bashan, thành tị nạn cho người sát nhân, và các đồng cỏ Astarôt với các đồng cỏ: hai thành. 28 Thuộc các chi tộc Issakhar: Qishyôn và các đồng cỏ, Ðabơrah và các đồng cỏ, 29 Yarmut và các đồng cỏ, En-Gannim và các đồng cỏ: bốn thành. 30 Thuộc chi tộc Asher: Mishơal và các đồng cỏ, Abđôn và các đồng cỏ, 31 Khelqat và các đồng cỏ, Rơkhôb và các đồng cỏ: bốn thành. 32 Thuộc chi tộc Neptali: Qađesh ở Galilê, thành tị nạn cho người sát nhân, và các đồng cỏ, Khammôt-Ðor và các đồng cỏ, Qartan và các đồng cỏ: ba thành. 33 Tổng số các thành của nhóm Gersôn theo các thị tộc của họ: mười thành và các dồng cỏ của chúng.

 

Phần của nhóm Mơrari

34 Các thị tộc con cái Mơrari, các Lêvit còn lại có, thuộc chi tộc Zabulôn: Yoqnơam và các đồng cỏ, Qartah và các đồng cỏ, 35 Rimmonah và các đồng cỏ, Nahalal và các đồng cỏ: bốn thành. 36 (Và bên kia (sông) Yorđan thuộc chi tộc Ruben: Bêxer, thành tị nạn cho người sát nhân và các đồng cỏ, Yahaxah và các đồng cỏ, 37 Qơđơmôt và các đồng cỏ, Mêphaat và các đồng cỏ: bốn thành). 38 Thuộc chi tộc Gađ, Ramôt-Galaađ, thành tị nạn cho người sát nhân và các đồng cỏ, Makhanaim và các đồng cỏ, 39 Khesbôn và các đồng cỏ, Yazer và các đồng cỏ: tổng số là bốn thành. 40 Tổng số các thành (cấp) cho con cái Mơrari, theo các thị tộc của họ, những lêvit còn lại: các thành họ bắt thăm được là mười hai thành.

41 Tổng số các thành của hàng Lêvit ở giữa địa sở của con cái Israel là bốn mươi tám thành với các đồng cỏ của chúng. 42 Các thành ấy, mỗi thành gồm có thành và các đồng cỏ xung quanh; cứ như vậy cho tất cả các thành ấy.

 

Kết luận

43 Như vậy là Yavê đã ban cho Israel toàn xứ Người đã thề là sẽ ban cho cha ông họ; họ đã chiếm được và đã lập cư ở đó. 44 Và Yavê đã ban cho họ an cư tứ phía, hoàn toàn như Người đã thề với cha ông họ. Trong các địch thù, không có ai đã cư ngụ lại được trước mặt họ: Yavê đã phó nộp trong tay họ các địch thù hết thảy. 45 Mọi lời tốt lành Yavê đã phán với Nhà Israel, không lời nào đã rơi xuống (đất); thay thảy đều đã ứng nghiệm.

 

Trở về Mục Lục Kinh Thánh Cựu Ước

 


Back to Vietnamese Missionaries in Asia Home Page