Kinh Thánh Cựu Ước

Sách Các Thẩm Phán

Bản dịch Việt Ngữ của Linh Mục Nguyễn Thế Thuấn, CSsR.

Prepared for Internet by Vietnamese Missionaries in Asia


Chương :  | | 01 | | 02 | | 03 | | 04 | | 05 | | 06 | | 07 | | 08 | | 09 | | 10 | | 11 | | 12 | | 13 | | 14 | | 15 | | 16 | | 17 | | 18 | | 19 | | 20 | | 21 | |


- Chương 02 -

 

Thần sứ Yavê bào trước tai họa cho Israel

1 Thần sứ Yavê bỏ Gilgal lên Bôkim. Ngài nói: "... Ta đã đem các người ra khỏi Aicập và đã đem các người vào đất Ta đã thề hứa với cha ông các ngươi, Ta đã nói: Ta sẽ không bao giờ đoạn tuyệt giao ước của Ta với các ngươi. 2 Còn các ngươi, các ngươi sẽ không kết ước với dân cư xứ này; các ngươi sẽ triệt các tế đàn của chúng. Nhưng các ngươi đã không nghe tiếng Ta! Các ngươi đã làm gì vậy? 3 Nên Ta đã nói: Ta sẽ không đuổi chúng khỏi trước mặt các ngươi, chúng sẽ ở bên sườn các ngươi và các thần của chúng sẽ là bẫy hại các ngươi" 4 Thần sứ Yavê vừa nói các lời ấy với toàn thể con cái Israel, thì dân cất tiếng kêu và khóc, 5 Họ gọi tên nơi ấy là Bôkim và họ đã tế lễ kính Yavê.

 

Dẫn Nhập Thứ Hai

Nhìn Chung Về Thời Các Thẩm Phán

 

Cuối thời Yôsua

6 Ðoạn Yôsua giải tán dân và con cái Israel ai nấy đi về cơ nghiệp của mình để chiếm lấy xứ. 7 Dân đã phụng thờ Yavê mọi ngày đời Yavê và mọi ngày đời các kỳ mục đã sống sau Yôsua, những người đã được thấy tất cả công trình lớn lao Yavê đã làm cho Israel. 8 Ðoạn Yôsua con cái của Nun, tôi tớ Yavê, đã chết, thọ được một trăm mười tuổi.

9 Người ta đã tống táng ông nơi thửa đất cơ nghiệp của ông ở Timma-Khêres, trong miền núi Êphraim, phía Bắc núi Gaash, 10 Tất cả thế hệ ấy cũng đã qui về tiên tổ. Sau họ một thế hệ khác chỗi dậy, những kẻ đã không biết Yavê, và cả công trình Người làm cho Israel.

 

Cái nhìn tôn giáo về thời các thẩm phán

11 Con cái Israel đã làm sự dữ trước mắt Yavê và họ đã phụng sự các Baal. 12 Họ đã bỏ Yavê, Thiên Chúa của cha ông họ, Ðấng đã đưa họ ra khỏi đất Aicập. Họ đã đi theo các thần khác, thuộc các hạng thần của các dân tộc xung quanh họ; họ đã thờ lạy chúng mà chọc tức Yavê. 13 Họ đã bỏ Yavê mà phụng thờ Baal và các Astartê. 14 Và khí nộ Yavê cháy trên Israel, và người phó nộp họ trong tay quân cướp và chúng đã cướp bóc họ; Người đã bán họ trong tay địch thù xung quanh và họ đã không thể cự lại được trước mặt địch thù. 15 Hễ họ xuất trận lần nào, là tay Yavê chống lại họ (giáng xuống) tai với họa, như Yavê đã phán, như Yavê đã thề với họ; nên họ lâm phải ngặt nghèo quá đỗi.

16 Bấy giờ Yavê đã cho chỗi dậy những vì Thẩm phán cứu họ khỏi tay quân cướp. 17 Nhưng họ cũng chẳng nghe theo các vị Thẩm phán của họ, vì họ đã dâm bôn theo các thần khác và thờ lạy chúng; họ đã kíp xiêu lạc khỏi đường cha ông họ đã noi theo mà vâng theo các lệnh truyền Yavê: họ đã không làm như vậy. 18 Nhưng khi, vì họ, Yavê cho những Thẩm phán chỗi dậy, Yavê đã ở với vị Thẩm phán và ngài đã cứu họ khỏi tay địch thù, mọi ngày đời vị Thẩm phán, vì Yavê đã chạnh lòng thương (thấy) họ kêu than trước những kẻ bức hiếp và đàn áp họ. 19 Thẩm phán chết đi, họ lại ra hư dốt hơn cha ông họ mà đi theo những thần khác, mà phụng sự thờ lạy chúng; họ đã không buông đi được một hành vi nào của họ, không bỏ được con đường ngoan cố họ theo.

 

Lý do các dân tộc còn lại giữa Israel

20 Khí nộ Yavê bốc cháy trên Israel và Người phán: "Bởi vì dân nước này đã vi phạm Giao ước của Ta đã truyền cho cha ông chúng, cùng đã không vâng nghe tiếng Ta, 21 thì cả Ta nữa, Ta sẽ không còn xua đuổi khỏi trước mặt chúng một dân nào trong các dân tộc Yôsua khi chết còn để lại, 22 để dùng chúng mà thử thách Israel, xem chúng có tuân giữ hay không đường lối của Yavê mà noi theo như cha ông chúng đã tuân giữ". 23 Ấy vậy Yavê đã để các dân tộc ấy còn lại, không vội đánh đuổi chúng đi, và Người đã không nộp chúng trong tay Yôsua.

 

Trở về Mục Lục Kinh Thánh Cựu Ước

 


Back to Vietnamese Missionaries in Asia Home Page