Kinh Thánh Cựu Ước

Hôsê

Bản dịch Việt Ngữ của Linh Mục Nguyễn Thế Thuấn, CSsR.

Prepared for Internet by Vietnamese Missionaries in Asia


Chương :  | | 01 | | 02 | | 03 | | 04 | | 05 | | 06 | | 07 | | 08 | | 09 | | 10 | | 11 | | 12 | | 13 | | 14 | |


- Chương 09 -

 

Nỗi buồn lưu đày

1 Ðừng vui sướng, hỡi Israel,

theo điệu nhảy mừng như giữa các dân.

Bởi chưng ngươi đã bỏ Thiên Chúa của ngươi mà làm đĩ điếm.

Ngươi ưa thích tiền công đĩ điếm nơi mọi sân lúa.

2 Sân lúa bồn nho sẽ không còn nuôi chúng,

rượu mới, với chúng cũng lật lọng.

3 Chúng sẽ không được ở trên đất Yavê.

Chúng sẽ chẳng tế lễ hầu vui lòng Người.

Bánh chúng ăn như bánh ma chay. Mọi kẻ ăn đều ra nhơ uế.

Phải, bánh chúng ăn để nhét họng chúng,

chứ không được vào Nhà của Yavê.

5 Các ngươi sẽ làm gì vào ngày khánh tiết,

vào ngày đại lễ của Yavê?

6 Vì này trước cảnh tàn phá, chúng phải ra đi.

Aicập sẽ thâu họp chúng lại. Memphis sẽ chôn thây chúng.

Bạc quí hóa của chúng, cỏ hoang sẽ thừa hưởng.

Gai góc choán lều chúng ở.

 

Tiên tri bị bách hại

7 Ðã đến rồi, những ngày hỏi tội!

Ðã đến rồi, những ngày báo phục! Israel đã mạt vận.

"Tiên tri một kẻ điên tàng.

Một đứa khùng, người của Thần khí!"

Bởi tội ngươi lắm thì chống đối phải nhiều.

8 Ephraim, dân của Thiên Chúa người thờ rình hại tiên tri.

Tròng bẫy khắp các nẻo đường người đi.

Chống đối ngay trong Nhà của Thiên Chúa người thờ.

9 Chúng đã đi sâu vào đàng hư đốn như thời Gibơah.

Người sẽ nhớ đến tội của chúng;

và lỗi lầm của chúng. Người sẽ phạt.

 

Hình phạt tội phạm tại Baal-pơor

10 Ta đã tìm thấy Israel như những chùm nho trong sa mạc.

Ta đã nhìn đến cha ông các ngươi

như vả thời trân khi cây bói quả.

Còn chúng, chúng đã đến Baal-Pơor,

chúng đã hiến mình cho đồ ô nhục.

Chúng đã thành đồ tởm như cái chúng yêu.

11 Ephraim, vinh quang của nó sẽ như bầy chim bay đi mất;

hết sinh, hết chửa, hết thụ thai.

12 Mà cho dù chúng có nuôi con khôn lớn,

Ta cũng làm cho chúng cô quả tiệt nòi.

Phải, khốn cho chúng hơn nữa khi Ta sẽ rời xa chúng!

13 Epharaim, như Ta đã thấy, đã gầy dựng con cái làm mồi thợ săn;

Ephraim sẽ phải dẫn con ra cho đồ tể.

14 Xin ban cho chúng, lạy Yavê, Người sẽ ban gì cho chúng?

Xin ban cho chúng: Dạ không con và vú héo.

 

Hình phạt tội phạm tại Gilgal

15 Tất cả sự dữ của chúng là ở Gilgal.

Phải, ở đó Ta đã ghét chúng.

Vì những công việc xấu xa của chúng,

Ta sẽ xua chúng ra khỏi Nhà Ta.

Ta sẽ không còn yêu thương chúng nữa.

Tướng lĩnh của chúng hết thảy, đều phường ngụy tặc.

16 Ephraim đã bị thấm đòn. Chúng khô tận rễ.

Chúng sẽ chẳng sinh hoa kết quả. Mà cho dù chúng có đẻ con,

Ta cũng sẽ giết chết, con đỏ bụng chúng.

17 Thiên Chúa tôi thờ đã rẫy từ chúng, bởi chúng đã chẳng nghe Người.

Chúng sẽ phiêu bạt tứ xứ.

 

Trở về Mục Lục Kinh Thánh Cựu Ước

 


Back to Vietnamese Missionaries in Asia Home Page