Kinh Thánh Cựu Ước

Sách Ezra

Bản dịch Việt Ngữ của Linh Mục Nguyễn Thế Thuấn, CSsR.

Prepared for Internet by Vietnamese Missionaries in Asia


Chương :  | | 01 | | 02 | | 03 | | 04 | | 05 | | 06 | | 07 | | 08 | | 09 | | 10 | |


- Chương 10 -

 

1 Trong khi Ezra cầu nguyện và xưng thú tội lỗi, khóc lóc, phục mình trước Nhà của Thiên Chúa, thì một đám rất đông Israel, đàn ông, đàn bà, trẻ con, đã tụ họp lại bên ông, vì dân khóc lóc thảm thiết. 2 Shơkanya con của Yơkhiel thuộc con cái Êlam mới cất tiếng nói với Ezra: "Chúng tôi đã phản bội Thiên Chúa của chúng tôi, là đã cưới vợ ngoại thuộc các dân trong xứ. Nhưng bây giờ vẫn còn tia hy vọng cho Israel về điều này. 3 Ngay bây giờ chúng tôi sẽ cam đoan trước mặt Thiên Chúa của ch1ung tôi là sẽ sa thải tất cả những người vợ (ấy) và con cái chúng, theo lời khuyên nhủ của đức ông và của những kẻ giới sợ lịnh truyền của Thiên Chúa chúng tôi. Sẽ cứ chiều theo Lề luật mà thi hành! 4 Chỗi dậy đi, vì là việc của ông, chúng tôi xin ở bên ông. Cứ can đảm mà hành động đi!" 5 Bấy giờ Ezra chỗi dậy và dạy hàng lãnh đạo các tư tế, Lêvit và toàn thể Israel thề nguyền sẽ làm như đã nói; và họ đã tuyên thệ. 6 Rồi Ezra chỗi dậy (bỏ chỗ mình) đằng trước Nhà của Thiên Chúa mà đi vào phòng của Yôkhanan, con của Êlyashib; và ông đã nghỉ đêm ở đó, không ăn bánh, không uống nước, bởi ông quá phiền muộn về tội thất trung của những người Lưu đày. 7 Người ta đã ra thông cáo trong Yuđa và Yêrusalem là mọi con cái Lưu đày phải qui tụ lại ở Yêrusalem.

8 Phàm ai, nội ba ngày mà không đến, thì chiếu theo quyết định của hàng lãnh đạo và kỳ mục, tài sản sẽ bị thần tru, và bản thân sẽ bị trục xuất khỏi đại hội những người Lưu đày. 9 Bấy giờ mọi người Yuđa và Benyamin đều qui tụ lại ở Yêrusalem, ngày thứ ba, tức là ngày hai mươi tháng chín. Toàn dân ở cả trong công trường của Nhà Thiên Chúa, run rẩy vì sự xảy ra và vì những trận mưa. 10 Ezra, vị tư tế, chỗi dậy và nói với họ: "Các ông đã phản bội, là đã cưới vợ ngoại mà gia tăng tội vạ của Israel. 11 Bây giờ các ông hãy thú tội với Yavê, Thiên Chúa của tổ tiên các ông, và hãy thi hành thánh ý Người: Hãy tách mình ra khỏi các dân trong xứ, khỏi các người vợ ngoại". 12 Toàn thể đại hội đáp lại và nói lớn tiếng: Ðúng thế! Chúng tôi phải thi hành theo lời ông! 13 Nhưng dân thì đông lại là mùa mưa, không sức đâu mà đứng ngoài trời. Việc lại không phải một hay hai ngày (là xong), vì chúng tôi có nhiều người đã sa phạm về điều này. 14 Vậy xin để hàng lãnh đạo của chúng tôi đứng lại thay cho toàn thể đại hội, và phàm ai trong các thành của chúng tôi đã cưới vợ ngoại, sẽ đến vào những thời được chỉ định, và cùng với họ, các kỳ mục và thẩm phán của mỗi thành (cũng đến), cho tới khi nào hỏa hào thịnh nộ của Thiên Chúa chúng tôi vì điều này được thu hồi khỏi chúng tôi". 15 Nhưng Yônatan con của Asahel và Yakhzyah con của Tiqvah, chống lại điều ấy, và Mơshullam và Sahbtai, Lêvit, cũng ủng hộ họ. 16 Nhưng con cái Lưu đày vẫn thi hành như đã đề nghị. Tư tế Ezra đã lựa người, các trưởng tộc, thay mỗi gia tộc, tất cả đều được kê đích danh. Và họ đã ngồi lại ngày mồng một tháng mười để cứu xét vấn đề. 17 Và họ đã xong xuôi (công việc) về tất cả những người đã cưới vợ ngoại, ngày mồng một tháng thứ nhất.

18 Người ta đã gặp thấy trong những người thuộc hàng tư tế đã lấy vợ ngoại: thuộc con cái Yôsua con của Yôxađaq và anh em ông: Maaseya, Êliêzer, Yarib và Gơđalya. 19 Họ đã đoan ước sẽ rẫy vợ họ và dâng một cừu đực làm lễ tế tạ tội.

20 Thuộc con cái Immer: Khanani và Zơbađyah;

21 Thuộc con cái Kharim; Masseyah, Êliyah, Shơmayah, Yơkhiel, và Uzziyah.

22 Thuộc con cái Pashkhur: Êlyôenai, Maaseyah, Ismael, Nơtanel, Yôzabađ, Êlaaa.

23 Thuộc hàng Lêvit: Yôzabađ, Shimơi, Qêlayah tức là Qơlita, Pơtakhyah, Yuđa và Êliêzer.

24 Thuộc hàng ca sĩ: Elyashib và Zakkur. Thuộc các người giữ cửa: Shullam, Telem và Uri.

25 Thuộc (dân) Israel:

Thuộc con cái Parơôsh: Ramyah, Yizziyah, Malkiyah, Miyamin, Êlêazar, Khashabyah và Bơnayah.

26 Thuộc con cái Elam: Mattanyah, Zakaryah, Yơkhiel, Ađđi, Yơrêmôt, và Êliyah.

27 Thuộc con cái Zattu: Elyôenai, Elyashib, Mattanyah, Yơrêmôt, Zabad, và Aziza.

28 Thuộc con cái Bêbai: Yôkhanan, Khananyah, Zabbai, Atlai.

29 Thuộc con cái Bigvai: Mơshullam, Maluk, Yơđayah, Yashub, Yishal, Yơrêmôt.

30 Thuộc con cái Pakhat-Moab: Ađna, Kơlai, Bơnayah, Maaseyah, Mattanyah, Bơxalơel, Binnui và Manassê.

31 Thuộc con cái Kharim: Êliêzer, Yishshiya, Malkiya, Shơmaya, Simơôn; 32 Benyamin, Maluk, Shơmarya.

33 Thuộc con cái Bashum: Mattơnai, Mattatta, Zabađ, Eliphelet, Yơremai, Manassê, Shimơi.

34 Thuộc con cái Bani: Maađai, Amram, Yôel, 35 Bơnayah, Beđyah, Kơlaya, 36 Vanyah, Mơremôt, Êlyashib, 37 Mattanya, Mattơnai, và Yaasai.

38 Thuộc con cái Bnnui: Shimơi, 39 Shelemya, Natan, Ađaya.

40 Thuộc con cái Zakkai, Sharai, 41 Azarơel, Shêlemyah, Shơmaryah, 42 Shallum, Amaryah, Yôseph.

43 Thuộc con cái Nơbô: Yơiel, Mattityah, Zabađ, Zơbyna, Yađđai, Yôel, Bơnaya.

44 Tất cả những người này đã cưới vợ ngoại, và họ đã rẫy từ vợ con họ.

 

Trở về Mục Lục Kinh Thánh Cựu Ước

 


Back to Vietnamese Missionaries in Asia Home Page