Kinh Thánh Cựu Ước

Sách Huấn Ca

Bản dịch Việt Ngữ của Linh Mục Nguyễn Thế Thuấn, CSsR.

Prepared for Internet by Vietnamese Missionaries in Asia


Chương :  | | 01 | | 02 | | 03 | | 04 | | 05 | | 06 | | 07 | | 08 | | 09 | | 10 | | 11 | | 12 | | 13 | | 14 | | 15 | | 16 | | 17 | | 18 | | 19 | | 20 | | 21 | | 22 | | 23 | | 24 | | 25 | | 26 | | 27 | | 28 | | 29 | | 30 | | 31 | | 32 | | 33 | | 34 | | 35 | | 36 | | 37 | | 38 | | 39 | | 40 | | 41 | | 42 | | 43 | | 44 | | 45 | | 46 | | 47 | | 48 | | 49 | | 50 | | 51 | |


- Chương 46 -

 

Yôsua

1 Anh hùng bách chiến, Yôsua con của Nun,

người kế thừa Môsê trong chức vụ tiên tri,

đã được hình thành đúng với danh xưng,

làm đại cuộc giải cứu những kẻ Người chọn,

để oán báo rạch ròi trên thù địch

và ban phần cơ nghiệp cho Israel.

2 Hiển hách dường nào khi ông giương tay,

lúc ông vung giáo trên thành.

3 Trước mặt ông, ai nào cự nổi?

Vì ông chỉ huy trận chiến của Yavê.

4 Bởi tay ông, há mặt trời đã không dừng lại:

Một ngày hóa thể thành hai?

5 Vì ông đã kêu lên Ðấng Tối Cao, Ðấng Quyền Năng

khi địch thù vây hãm ông tứ phía;

Chúa lớn lao đã nhậm lời ông,

cho mưa đá mà ném đá chúng.

6 Ông xông vào dân cừu địch,

và nơi dốc xuống, ông đánh Canaan bỏ mạng,

ngõ hầu chúng biết, các dân tộc mang án hiến phù,

là Yavê thị sát trận mạc (của Israel).

Và lại vì, với Chúa, ông đã ở trọn niềm.

 

Caleb

7 Và vào ngày đời Môsê, ông đã thi hành nhân nghĩa,

ông cùng với Caleb, con của Yơphunnê,

đến nỗi đã dám cự lại công hội lộng lượt

tránh cho cộng đoàn một cơn hỏa nộ,

là làm chấm dứt tiếng xì xầm bất mãn.

8 Các ông đã được chừa sót lại, chỉ mình hai ông,

trong số sáu trăm ngàn binh bộ,

để được Người dẫn vào cơ nghiệp,

đất chan hòa sữa mật.

9 Người đã ban cho Caleb sức dẻo dai,

bền mãi cho đến tóc bạc da mồi,

để được dẫn tới những mỏm cao trong xứ,

khiến cho cả dòng giống ông cũng hưởng phần cơ nghiệp;

10 ngõ hầu tất cả dòng giống Yacob biết rằng:

Tốt phúc là ở trọn niềm với Yavê.

 

Các thẩm phán

11 Các thẩm phán, mỗi người theo tên tuổi mình,

toàn là những kẻ lòng không bị mê hoặc,

và đã không hề bội nghịch với Chúa;

đáng chúc tụng danh thơm họ còn lưu niệm.

12 Ước gì hài cốt họ lại sởn sơ trong mồ,

và tên tuổi họ chuyển lại hàng con cái,

con cái những người hiển hách ấy.

 

Samuel

13 Ðược dân mến chuộng và đắc sủng với Ðấng dựng nên ông,

từ lòng mẹ đã được cung hiến,

khoán cho Yavê để sung vào sứ vụ tiên tri,

Samuel thẩm phán, giữ chức vụ tư tế.

Theo lời Chúa, ông đã lập vương quyền,

và đã xức dầu những thủ lãnh trị dân.

14 Phụng mệnh Yavê, ông đã điều khiển cộng đoàn,

và thị sát [các doanh trướng] Yacob.

15 Bởi đức tín trực ông đã được thỉnh vấn như chiêm linh;

lời ông ứng nghiệm chứng minh ông là chiêm linh xác thực.

16 Cả ông nữa cũng đã kêu lên Chúa,

khi địch thù vây hãm ông tứ phía,

đồng thời ông đã dâng chiên còn bú sữa,

và đã chuyển cầu cho Israel.

17 Bấy giờ từ trời Chúa sấm sét,

trong ầm ầm oai linh tiếng người vang dậy.

18 Người đã hạ các tướng địch,

và diệt các sứ quân Philitin.

19 Và khi ông đã nghỉ trên giường,

ông đã xin Chúa và vị xức dầu của Người chứng giám:

"Phải chăng tôi đã lấy vi thiềng hay đôi giép nào của ai?"

Và đã không có ai đáp lại.

20 Và ngay sau khi chết, ông còn được thỉnh vấn.

Ông đã báo cho vua biết vận mình,

và từ lòng đất, ông đã cất tiếng,

bằng lời tiên tri, ông đã xóa trừ tội dân.

 

Trở về Mục Lục Kinh Thánh Cựu Ước

 


Back to Vietnamese Missionaries in Asia Home Page