nam đan viện trưởng
Bề trên đan viện nam giới do cộng đoàn bàu lên có thẩm quyền trên tu viện.
nến (Candle)
Nến làm phép làm bằng sáp ong hay mỡ súc vật cho người tín hữu tiên khởi trong nghi lễ phụng vụ thường cử hành chiều thứ bảy hay sáng sớm chủ nhật.
nến rửa tội (baptismal candle)
Theo nghi thức công giáo khi rửa tội có phần trao nến. Một ngọn nến nhỏ thắp từ cây nến Phục sinh, tượng trưng cho Chúa Giêsu là ánh sáng thế gian và trao cho người được rửa tội, hay cho người đỡ đầu nếu rửa tội cho trẻ con, với lời nhắn nhủ: "Hãy luôn bước đi như con cái sự sáng và giữ cho ngọn lửa đức tin sống động trong lòng con.
nghi lễ Armenia
Phụng vụ của giáo hội Armenia phối hợp giữa phụng vụ Syria và Cappadocia, có nguồn gốc trong phụng vụ hi lạp của thánh Basil. Dùng ngôn ngữ Armenia cổ và cả hai giáo hội công giáo và chính thống đều dùng.
nghi lễ cho rước lễ (communion service)
nghi lễ cho rước lễ mà không có thánh lễ. Một người được chỉ định không nhất thiết phải là linh mục có thể cho rước lễ.
nghi lễ coptic (coptic rite)
phụng vụ của giáo hội coptic do phụng vụ tiếng hilạp tại Alexandria, được cử hành bằng cổ ngữ ai cập pha lẫn vài yếu tố tiếng Ảrập. Phụng vụ rất chậm rãi và lâu la có những bài ca rất trọng thể.
nghi lễ thánh kinh (Bible service)
Nghi thức gồm đọc Kinh thánh, giảng và giáo dân ca hát cầu nguyện, hay im lặng.
nghi thức Byzantin (Byzantine rite)
Nghi thức của thánh Giacôbê phát xuất từ giáo hội Jerusalem, Antioch sau đó được thánh Basil và Gioan Kim khẩu cải tổ, thuộc miền Byzantinum nay là Istambul, nghi thức được hầu hết giáo hội đông phương chính thống hay công giáo sử dụng.
nghi thức kết thúc (concluding rite)
nghi thức ngắn cuối lễ gồm lời chào, chúc lành và tuyên bố bế mạc.
ngôn ngữ kinh thánh (Biblical languages)
Hầu hết thánh kinh do thái viết bằng tiếng Hibálai vài tác phẩm sau này viết bằng tiếng Aramaic rồi dịch sang Hi ngữ vào thế kỷ thứ hai. Chính Chúa cũng nói tiếng Aramaic, tựa như tiếng do thái. Tân ước viết bằng tiếng Hilạp.
ngụy giáo hoàng
Người coi mình là giáo hoàng đối nghịch với giáo hoàng được hợp pháp bầu lên do hội đồng hồng y. Có chừng 30 ngụy giáo hoàng trong quá khứ nhất là thế kỷ 15.
ngụy thư
Tiếng Hilạp Apocryphos có nghĩa là dấu ẩn. Ngụy thư là những sách tôn giáo của người do thái hay Kitô hữu xưa không có trong Kinh thánh. Vài cuốn in trong Kinh thánh công giáo thì tin lành hay do thái coi là ngụy thư như: 1 Esdras, 2 Esdras, Tobia, Judith, Esther, Khôn ngoan của Salomon, Baruch, Thư Jeremiah, Kinh của Azariah và bài ca của ba chàng trẻ tuổi, Susanna, Bel và con rồng, 1 Maccabeo, 2 Maccabeo. Trong tân ước có: Tiền Phúc âm thánh Giacôbê, Phúc âm thánh Thomas, Phúc âm thánh Phêrô..
người chết sống lại (the resurrection of body)
Theo kinh thánh và giáo huấn chính thức của giáo hội thân xác sẽ sống lại và hợp lại với linh hồn sau khi chết. Chúa Giêsu cũng dạy xác loài người ta sống lại (Matt.22:29-32; Luca 14:14; Gioan 5:29). Giáo thuyết này được rao giảng như màu nhiệm căn bản của niềm tin Kitô giáo (1 Cor. 15:20) Khải huyền 20:12) và có trong các bản kinh tin kính của giáo hội.
người tin (believer)
Theo truyền thống công giáo người tin là người tín thác vào Chúa như một nhân vật yêu thương toàn năng và là người có niềm tin vào mầu nhiệm ba ngôi và nhập thể. Người tin sống theo giáo huấn và giá trị của Chúa Giêsu và giáo hội Ngài.
người trở lại (convert)
người thay đổi niềm tin hay tôn giáo, nói trở lại vì chỉ có người đi lạc mới trở về.
ngừa thai (contraception)
sự can thiệp ý thức và tích cực trong việc giao cấu để tránh có thai. Giáo huấn Giáo hội ngay từ xưa vẫn cho rằng ngừa thai là hoàn toàn xấu theo luân lý. Giáo huấn này được Ðức Giáo Hoàng Phaolô 6 lập lại trong thông điệp Humanae vitae. Theo Ngài: "mỗi hành động hôn nhân cũng như tất cả hành động của hôn nhân phải mở cửa cho sự sống mới" như thế hành động trước, đang hay theo sau hành động giao cấu, hoặc trong việc tiến trình đưa đến hậu quả, coi như mục đích hay phương tiện làm cho việc sinh sản không thực hiện được đều là những hành động không được phép để điều hoà sinh sản.
nhà minh giáo
Apologia theo tiếng Hilạp là lời nói biện hộ. Các văn sĩ Kitô giáo tiên khởi binh vực đức tin và viết về niềm tin của họ như thánh Justin, Tertullien..
nhà nguyện (chapel)
nhà thờ nhỏ không phải là nhà thờ của giáo xứ hay một khu vực nhỏ nằm trong nhà thờ lớn dành riêng cho việc sùng kính. Theo truyền thống công giáo nhà nguyện là nơi có để Mình Thánh Chúa.
nhà sacello
Bàn thờ tạm để giữ Mình Thánh Chúa trong ngày thứ năm tuần thánh cho đến thứ bảy Phục sinh.
nhà thờ chính toà (cathedral)
Tiếng latinh cathedra là ghế, nhà thờ chính thức của giáo phận nơi có giám mục là chủ chăn. Nhà thờ chính toà là nơi giám mục có toà hay ngai. Nhà thờ chính toà thường là nhà thờ lớn.
nhà tiệc ly (cenacle)
Tiếng latinh cenaculum phòng trên lầu ở Jerusalem nơi Chúa Giêsu ăn bữa tiệc sau cùng với những kẻ theo người, cũng là nơi Ngài hiện ra với các môn đệ sau khi sống lại và Chúa Thánh Thần hiện xuống với các môn đệ ngày lễ ngũ tuần.
nhân đức cả (cardinal virtues)
Những đặc tính quan trọng của nhân đức. Nhân đức khôn ngoan, công bình, tiết độ và mạnh mẽ có tên nhân đức cả vì các nhân đức khác dựa vào đó. Chúng ta được những nhân đức đó khi chúng ta dựa cậy vào ơn Chúa.
nói phạm(blasphemy)
Nói hay hành động chống lại Chúa hay chống lại người và vật đã được thánh hoá, một cách khinh bỉ, không kính trọng, vi phạm nghiêm trọng sự tôn kính và tình yêu đối với Chúa.
nữ tu viện trưởng
bề trên một tu hội chiêm niệm nữ tu chẳng hạn Nữ đan viện Biển đức do cộng đoàn bàu lên và có quyền trên cả tu viện.
(C) Copyright 1998
by Rev. Ngo tuong Dzung, Texas, USA.