làm chết sớm (euthanasia)
tiếng hi lạp có nghĩa chết dễ dàng. Theo thánh bộ tín lý thì đây là hành động hay sự thôi bỏ nào có ý làm cho chết để người bịnh khỏi đau đớn. Cần phải xác định là không ai không gì có quyền giết người vô tội hoặc là bào thai hoặc là người lớn, người già, người bị bịnh nan trị hay đang chết dần mòn. Không ai được phép xin phép hành động đó cho mình hay cho người được giao phó cho mình, cũng không được đồng ý cho hành động đó. Vì làm thế là phạm tới luật Chúa, phẩm giá con người, chống lại sự sống và nhân loại.
làm phép (Blessing)
Khi Chúa làm phép, ngài ban sự sống sức mạnh và bình an cho dân Ngài. Khi ta chúc phúc cho ai ta cầu Chúa ban bình an sự sống và sức mạnh, hạnh phúc cho người đó.
làm phép dầu (Blessing of the holy oil)
Lễ nghi đặc biệt trong thứ năm tuần thánh Giám mục làm phép ba thứ dầu dùng cho các bí tích.
lễ các linh hồn (các đẳng)
Ngày 2 tháng 11. Ngày đặc biệt cầu nguyện và tưởng nhớ những người đã chết.
lễ các thánh
Lễ mừng ngày 1 tháng 11 tôn kính tất cả các thánh hay hiền nhân đã lên trời trước chúng ta. Giáo hội tôn kính đặc biệt những vị không có lễ mừng trong một ngày nào đó trong năm.
lễ Ðức Bà linh hồn và xác lên trời (Mông triệu).
Lễ trọng ngày 15 tháng 8 cử hành màu nhiệm Trinh nữ Maria được đem lên trời cả hồn lẫn xác. Ðây là tín điều do Ðức Giáo Hoàng Piô XII tuyên bố năm 1950.
Lễ Giáng Sinh (Christmas)
Tiếng Anh cổ có nghĩa Cristes maesse, lễ Chúa Kitô, lễ mừng việc sinh ra của Chúa Kitô. Kitô giáo chọn ngày 25 tháng 12, một nhật kỳ được lựa chọn thay thế cho lễ của lương dân, lễ thờ thần mặt trời không chiến bại của dân Roma.
lễ lên trời
Lễ buộc và trọng (40 ngày sau lễ Phục sinh) cử hành mầu nhiệm Chúa Kitô từ giã môn đệ về với Cha. Truyện kể trong sách Công vụ Tông đồ 1:6-11 là một cách diễn tả văn chương chân lý Chúa Giêsu đang ở trên trời trước mặt Thiên Chúa và đang coi sóc dân Ngài dưới đất.
Lễ Nến (Candlemas)
Lễ Chúa dâng mình vào đền thờ ngày 2 tháng 2. Gọi là lễ nến vì trong ngày đó làm phép nến.
Lễ nghi Chaldean (Chaldean rite)
Cũng gọi là Ðông Syria, Assyria hay Batư là nghi lễ của giáo hội Syria hiệp nhất Uniates thường được cử hành bằng tiếng Syria cổ.
lễ qui (canon of the mass)
từ diễn tả lời nguyện thánh thể trong thánh lễ trong đó chứa đựng phần truyền phép trọng thể và chính yếu làm cho hình bánh hình rượu trở nên Mình và Máu Thánh Chúa và hi tế của Chúa Kitô trên thập giá được lưu truyền qua muôn thế hệ. Những lời cầu nguyện trong lễ qui nhắc lại những màu nhiệm của đức tin Kitô giáo và có những lời cầu cho Giáo hội, cho người sống và người chết cũng như tưởng niệm các thánh và các vị tử đạo. Từ năm 1985 Giáo hội phê chuẩn 4 lời nguyện Thánh Thể dùng chung, ba cho trẻ con, và hai cho nghi lễ hoà giải.
lịch (calendar)
Tiếng latinh calendae, ngày đầu tiên trong tháng của người Roma, hệ thống tính và xếp đặt ngày tháng năm. Lịch dùng ở Tây phương hiện nay là lịch Gregorian đã qui định do Ðức Giáo Hoàng Gregorio XIII năm 1582. Giáo hội Ðông phương không theo lịch này nhưng tiếp tục dùng lịch Julius do Julius Caesar ra lệnh dùng vào năm 46 trước Tây lịch. Những nhóm khác như hồi giáo và do thái có lịch riêng khác lịch Gregorian.
lời hứa khi rửa tội (Baptismal promises)
Lời tuyên bố khi sắp rửa tội: tuyên xưng niềm tin vào Chúa Giêsu và giáo hội và có ý sống đời Kitô hữu. Khi rửa tội hài nhi thì cha mẹ hay những người đỡ đầu hứa thay cho em nhỏ. Trong đêm vọng phục sinh mọi người cũng được kêu gọi tuyên xưng lại những lời này.
lời nguyện tắt
tiếng la tinh aspirare, thở, lời nguyện rất ngắn gọn có thể nói trong một nhịp thở. Chẳng hạn: Lạy Chúa Giêsu xin thương xót con.
Luật Canon (canon law)
Tuyển tập chính thức những luật Giáo hội công giáo. Luật này được xét lại và canh tân theo giáo huấn của công đồng Vatican. Quyển luật mới xuất bản năm 1983. Giáo hội Ðông phương thông hiệp với Giáo hội công giáo cũng có luật riêng theo truyền thống đặc biệt luật lệ và phong tục. Luật hiện nay có 1752 khoản và qui định năm 1983.
lương tâm (conscience)
phần tâm trí ta cho ta hay khi nào việc phải khi nào việc trái. Lương tâm tốt khi ta biết mình luôn cố gắng làm việc phải và hối tiếc về việc trái quấy. Ta có bổn phận theo lương tâm khi không còn tiêu chuẩn hướng dẫn nào khác. Nên giáo dục lương tâm đúng, tránh lương tâm quá phóng túng hay quá bối rối.
máu (Blood)
Trong kinh thánh do thái máu là sự sống. Máu đổ trong hi tế một con vật, dấu chỉ người dâng con vật đó muốn dâng mình hoàn toàn cho Chúa. Máu sẽ đổ trên bàn thờ và rảy trên dân chúng. Chúa Giêsu đổ máu trên thập giá như dấu hiệu giao ước mới giữa Chúa và dân Ngài. Trong bí tích thánh thể Kitô hữu chia xẻ cuộc sống mới của Chúa Giêsu.
minh giáo
Khoa thần học có mục đích chứng minh đức tin Kitô giáo là hữu lý và có thể binh vực chống lại những luận chứng của những kẻ công kích.
mối tội đầu (capital sins)
thường gọi là tội chết người là những khuynh hướng tội lỗi chính yếu trong con người vì bản tính sa ngã, là nguyên nhân chính sinh ra các tội khác. Ta thường đọc ngày chủ nhật: "Cải tội bảy mối có bảy đức: khiêm nhường chớ kiêu ngạo, rộng rãi chớ hà tiện, giữ mình sạch sẽ chớ mê dâm dục, hay nhịn chớ hờn giận, kiêng bớt chớ mê ăn uống, yêu người chớ ghen ghét siêng năng việc Ðức Chúa Trời chớ làm biếng."
mùa vọng
Tiếng Latinh Adventus (đến gần, sự tới) Thời gian cầu nguyện sửa soạn cho việc Chúa đến trong lễ Sinh nhật. Có 4 chủ nhật mùa vọng, khởi đầu cho năm phụng vụ.
(C) Copyright 1998
by Rev. Ngo tuong Dzung, Texas, USA.