dạy đạo (catechesis)
Theo tiếng Hilạp catechizein dạy bằng khẩu truyền: cuộc hành trình của thày và trò cùng chung một niềm tin. Nhờ giáo lý người tân tòng được khai tâm về đức tin Kitô giáo.
dầu thánh (chrism)
theo tiếng hilạp chrisma có nghĩa xức dầu, loại dầy có dầu oliu và dầu thơm do Ðức Giám mục làm phép trong lễ sáng thứ năm tuần thánh dùng khi ban bí tích rửa tội, thêm sức và truyền chức.
dòng kín (Carmelites)
Dòng nam nữ tu sĩ theo truyền thống những ẩn sĩ trên núi Carmel vào thời Thập tự quân. Thánh Therexa Avila và Gioan Thánh giá là tu sĩ cải tổ dòng này.
đá góc tường (cornerstone)
người xưa xây nhà thường dùng bốn tảng đá lớn đặt ở bốn góc sau đó mới xây tường trên những tảng đá nền đó. Nếu đá góc tường không vững thì căn nhà sẽ lung lay. Chúa Giêsu được kêu là Ðá góc tường của cộng đoàn Kitô hữu vì ngài là nền tảng và hình ảnh quan trọng nhắt của giáo hội.
đá thánh
Miếng đá có giữ hài cốt các thánh. Thường để trong một khung làm sẵn trên bàn thờ được thánh hiến. Nếu bàn thờ không thánh hiến thì không cần đá thánh.
Ðại kết (ecumenis)
phong trào tìm cách mang lại hợp nhất cho mọi Kitô hữu. Theo công đồng Vatican 2, phong trào đại kết nghĩa là những hoạt động hay sáng kiến theo nhu cầu khác nhau của giáo hội và tuỳ dịp thuận tiện đã được khởi đầu và tổ chức để cổ võ hợp nhất Kitô hữu.
đạo sĩ (ẩn sĩ)
Tiếng hi lạp ascetes: tu sĩ, ẩn sĩ: một người vì tình yêu Chúa thực hành việc đền tội cầu nguyện và kiểm soát tu thân với trình độ đặc biệt.
đặc sứ tông toà
(đại diện, sứ
thần Toà thánh, Khâm sứ Toà
Thánh)
Một nhân vật thường là giám
mục đại diện cho Ðức Giáo
hoàng tại nước ngoài, với
nhiệm vụ chính thức với các
giám mục trong nước đó.
đóng đinh (crucifixion)
hình phạt do người Ba Tư sáng chế và người Roma sử dụng để hành quyết những tội phạm trọng tội như giết người, ăn cướp, phản loạn chống đối. Người tội phạm bị lột y phục rồi treo hay đóng đinh trên thập giá hình chữ T và để cho chết vì đói khát không thở được.
đỡ đầu rửa tội, vú bõ (baptismal sponsors).
Thường được kêu theo bình dân là vú bõ, người đỡ đầu giữ vai trò quan trọng trong việc rửa tội. Giáo luật 872-874 đưa ra những tiêu chuẩn sau đây cho người đỡ đầu:
1. Khi có thể được, người được rửa tội phải có người đỡ đầu giúp cho người lớn khai tâm về cuộc sống Kitô giáo, hay cùng với cha mẹ đem con đến rửa tội và giúp cho con đỡ đầu sống theo tinh thần phép rửa tội và chu toàn các nghĩa vụ.
2. chỉ có một người nam hay người nữ hay một người nam và nữ cho một con đỡ đầu.
3. cho được là người đỡ đầu, phải được người được rửa tội, cha mẹ, hay giám hộ, và vị chủ chăn chọn lựa và có khả năng và ý định chu toàn vai trò đó. Người đỡ đầu phải ít nhất 16 tuổi hay theo qui định của giám mục địa phận, hay theo xét đoán của chủ chăn. Người đỡ đầu phải đã chịu phép thêm sức, rước lễ lần đầu, sống đời phù hợp với đức tin và vai trò vũ bõ. Không bị phạt theo giáo luật và không phải là cha mẹ của người được rửa tội. Cũng nên lưu ý là người không công giáo không được đỡ đầu mà chỉ làm chứng cùng với một người công giáo làm đỡ đầu.
đồng tế (concelebrant)
linh mục dâng lễ với một hay nhiều linh mục khác. Ngày xưa các linh mục đồng tế thường xuyên. Từ sau công đồng việc đồng tế được khuyến khích nhất là trong lễ có giám mục chủ toạ.
đức mến (charity)
một trong những nhân đức đối thần hướng về Chúa và do Chúa ban trong linh hồn cùng với ơn thánh sủng cho ta khả năng và sự dễ dàng yêu Chúa trên hết mọi sự và yêu người khác vì Chúa.
đức trong sạch (chastity)
nhân đức điều hoà và tiết độ khuynh hướng tính dục theo nguyên tắc hợp lý và luật Chúa. Nhân đức này áp dụng cho hết mọi người độc thân cũng như có đôi bạn nhưng được diễn tả khác nhau tùy theo bậc sống. Nhân đức này tăng triển nhân phẩm cho con người có khả năng yêu chân thành, vô vị lợi, không ích kỷ và kính trọng người khác. Lời khấn trong sạch trinh khiết là một trong ba huấn lệnh của Phúc âm được các tu sĩ tuyên khấn trong dòng tu.
(C) Copyright 1998
by Rev. Ngo tuong Dzung, Texas, USA.